net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Chỉ trong một tuần, các ngân hàng cho vay hơn 34.000 tỷ đồng

30 Tháng Sáu 2021
Chỉ trong một tuần, các ngân hàng cho vay hơn 34.000 tỷ đồng Chỉ trong một tuần, các ngân hàng cho vay hơn 34.000 tỷ đồng

Vietstock - Chỉ trong một tuần, các ngân hàng cho vay hơn 34.000 tỷ đồng

Chỉ trong một tuần giữa tháng 6, dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế đã tăng thêm 0,37 điểm %, tương đương hơn 34.000 tỷ đồng đã được các ngân hàng bơm ra thị trường qua kênh cho vay.

Theo số liệu mới công bố từ Tổng cục Thống kê, tính đến ngày 21/6, tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế ước đạt 5,47%, cao hơn gấp đôi so với mức tăng cùng thời điểm năm 2020 là 2,45%.

Đáng chú ý, nếu so với một tuần trước đó, tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế đã cao hơn 0,37 điểm %.

Cụ thể, cập nhật trước đó từ Ngân hàng Nhà nước cho biết tính đến ngày 15/6, tổng dư nợ nền kinh tế đạt 5,1%, cũng tăng hơn gấp đôi so với cùng kỳ.

Như vậy, chỉ trong một tuần giữa tháng 6, mức tăng trưởng tín dụng cao thêm 0,37 điểm % tương đương đã có thêm hơn 34.000 tỷ đồng được các ngân hàng bơm ra thị trường thông qua kênh cho vay.

Tốc độ bơm tiền qua cho vay này cao gấp đôi so với một tháng liền trước đó và cao gấp rưỡi so với mức bình quân 4 tháng đầu năm.

Cụ thể, tính đến cuối tháng 4, tổng dư nợ tín dụng toàn nền kinh tế đạt khoảng 9,575 triệu tỷ đồng, tăng 4,17% so với cuối năm 2020. Tính theo tỷ lệ tăng trưởng này, các tổ chức tín dụng đã bơm ròng ra thị trường trên 380.000 tỷ đồng qua kênh cho vay sau 4 tháng, tương đương mức bơm tiền 24.000 tỷ/tuần trong giai đoạn này.

Tiền đang được các ngân hàng bơm nhiều hơn ra thị trường qua kênh cho vay. Ảnh: Nam Khánh.

Trong khi đó, đến ngày 15/6, tốc độ tăng trưởng tín dụng toàn nền kinh tế đạt 5,1%, cao hơn tỷ lệ ghi nhận cuối tháng 4 là 0,93 điểm %. Tính bình quân giai đoạn này, mỗi tuần chỉ có khoảng 15.000 tỷ đồng được các ngân hàng bơm ròng ra nền kinh tế qua kênh cho vay, chưa bằng một nửa so với tuần thống kê gần nhất.

Điều này cho thấy tốc độ bơm tiền qua kênh cho vay của các ngân hàng đã tăng nhanh trong tuần gần nhất, sau khi ghi nhận xu hướng giảm từ đầu tháng 5 khi dịch Covid-19 bắt đầu lây lan nhanh tại các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội và TP.HCM (HM:HCM).

Ghi nhận trong báo cáo thị trường tiền tệ và trái phiếu tuần gần nhất (21-25/6), các chuyên gia phân tích của SSI (HM:SSI) Research cho rằng tăng trưởng tín dụng đang khá mạnh, và nếu các ngân hàng thương mại được nới chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng trong tuần này, tăng trưởng nửa đầu năm 2021 có thể ở mức 6%.

Trong khi đó, ông Nguyễn Tuấn Anh, Vụ trưởng Vụ tín dụng các ngành kinh tế cho rằng với tốc độ tăng trưởng tín dụng hiện nay và thực tế của nền kinh tế, tăng trưởng tín dụng 6 tháng đầu năm nay có thể đạt 5,5-6%, cao hơn mức 3,6% của cùng kỳ năm 2020. Tuy nhiên, mức này vẫn thấp hơn nhiều so với mức tăng trong năm 2019 khi không có dịch bệnh (tăng 7,4%).

Hiện tại, NHNN đã hoàn thành việc giao chỉ tiêu tín dụng lần một đến các ngân hàng. Trong đó, nhóm Agribank, BIDV (HM:BID), VietinBank được cấp room khoảng 6,5-7,5%, trong khi Vietcombank (HM:VCB) được giao 10,5%.

Tại các ngân hàng thương mại cổ phần, hạn mức của VIB, ACB (HM:ACB), Sacombank (HM:STB) vào khoảng 8,5-9,5% và MBBank, VPBank (HM:VPB), Techcombank (HM:TCB) là 10,5-12%.

Tuy nhiên, hiện đã có khoảng 10 ngân hàng xin NHNN nới room tăng trưởng tín dụng. Trường hợp các ngân hàng được nới room tín dụng, cùng với việc Hà Nội bắt đầu cho phép các hoạt động kinh tế trở lại, dòng tiền từ các ngân hàng có thể tiếp tục được bơm ra thị trường nhiều hơn nữa thông qua kênh cho vay.

Cũng theo số liệu mới công bố từ cơ quan thống kê, tính đến ngày 21/6, tổng phương tiện thanh toán đã tăng 3,48% so với cuối năm 2020 (cùng thời điểm năm 2020 tăng 4,59%); huy động vốn của các tổ chức tín dụng ghi nhận cao hơn 3,13% (cùng kỳ tăng 4,35%).

Trên thị trường bảo hiểm, doanh thu phí toàn thị trường nửa đầu năm đã tăng 17% so với cùng kỳ, trong đó doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ tăng 22% và phi nhân thọ tăng 7%. Đến hết tháng 5, doanh nghiệp bảo hiểm đầu tư trở lại nền kinh tế ước đạt 512.900 tỷ đồng, tăng 27% so với cùng kỳ năm trước, tổng tài sản toàn thị trường bảo hiểm đạt 628.400 tỷ đồng, tăng 23%.

Quang Thắng

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán