


Vietstock - Chi gần 2.200 tỷ đồng để bình ổn giá xăng dầu nửa đầu năm Trong quý II, cơ quan quản lý đã phải sử dụng thêm gần 527 tỷ đồng để bình ổn giá mặt hàng xăng dầu trong nước. Tính chung nửa đầu năm, số dư quỹ sử dụng lên tới gần 2.200 tỷ. Bộ Tài chính vừa có báo cáo về tình hình trích lập, sử dụng và lãi phát sinh trên số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu quý II/2022. Đáng chú ý, báo cáo lần này ghi nhận số dư quỹ đã trở lại mức dương sau khi các doanh nghiệp xăng dầu trích lập hơn 1.000 tỷ đồng trong quý gần nhất. Cụ thể, cơ quan quản lý cho biết trong quý I, do số tiền quỹ phải chi ra để bình ổn giá xăng dầu trong nước lớn hơn số dư quỹ còn lại và số tiền được các doanh nghiệp trích lập thêm, số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu đến cuối tháng 3 đã xuống mức âm gần 170 tỷ đồng. Tuy nhiên, đến quý II năm nay, các doanh nghiệp xăng dầu trong nước đã trích lập thêm gần 1.008 tỷ đồng vào quỹ. Ở chiều ngược lại, nhờ giá xăng dầu nửa đầu quý II giảm đáng kể so với cuối quý I nên số tiền phải chi ra để bình ổn giá chỉ là gần 527 tỷ đồng, giảm mạnh so với mức chi quý I (hơn 1.671 tỷ). Như vậy, số dư Quỹ bình ổn giá xăng dầu đến hết quý II đã dương trở lại ở mức gần 311 tỷ đồng. Tính trong nửa đầu năm nay, các doanh nghiệp xăng dầu trong nước đã trích tổng cộng 1.610 tỷ đồng vào Quỹ bình ổn giá. Ngược lại, quỹ này đã phải chi ra gần 2.200 tỷ đồng để bình ổn giá mặt hàng xăng dầu trong nước, tương đương mức chi hơn 12,2 tỷ đồng/ngày. Trong quý trước đó, do giá xăng dầu trong nước tăng mạnh, đặc biệt là nửa cuối tháng 3, nhà quản lý đã liên tục phải sử dụng quỹ để bình ổn giá mặt hàng xăng dầu trong nước. Điều này khiến số dư quỹ rơi xuống mức âm lần thứ 2 kể từ Bộ Tài chính thống kê số liệu. Liên quan hoạt động của Quỹ bình ổn giá xăng dầu, mới đây, Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi cho biết quỹ này là công cụ để "giảm chấn" trong trường hợp giá xăng dầu tăng sốc hoặc giảm mạnh. Theo ông Chi, việc sử dụng công cụ điều hành sẽ giúp quyền lợi của người dân và doanh nghiệp được đảm bảo. "Quỹ bình ổn xăng dầu không dùng cho ngân sách và cũng không cho bất kỳ ai. Chỉ phục vụ điều hành, điều hòa giá trong nước khi giá xăng dầu thế giới biến động mạnh", Thứ trưởng Chi nói. Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải cũng cho biết Quỹ bình ổn giá xăng dầu sẽ được cơ quan điều hành trích và chi thích hợp. Điều này khiến giá bình quân thành phẩm xăng dầu trên thế giới tăng 11,38-45,95% nhưng trong nước đến kỳ điều hành cuối tháng 8 chỉ tăng 11,14-40,37%. "Đến khi giá giảm nhiều chúng ta lại trích vào quỹ một phần. Một điều quan trọng ở Việt Nam, nếu giá xăng tăng, các mặt hàng khác tăng, nhưng khi xăng giảm thì các mặt hàng khác không giảm. Nếu để giá xăng tăng đúng mức độ, không có quỹ bình ổn thì giá các mặt hàng khác sẽ tăng cao hơn", ông Hải nhìn nhận. Tại kỳ điều hành giá xăng dầu gần nhất (12/9), liên Bộ Tài chính - Công Thương đã quyết định giảm thêm 1.120 đồng/lít xăng E5 RON 92 và giảm 1.020 đồng/lít với xăng RON 95. Sau giảm, giá bán lẻ tối đa với mặt hàng xăng E5 RON 92 là 22.230 đồng/lít và xăng RON 95 là 23.210 đồng/lít. Đây đã là lần điều chỉnh giảm thứ 8 liên tiếp của giá xăng trong nước kể từ trung tuần tháng 6 đến nay. So với đỉnh giá ghi nhận trong kỳ điều hành 21/6, giá xăng hiện tại đã giảm gần 30%. Tương tự, giá dầu kỳ điều hành này cũng quay đầu giảm mạnh. Trong đó, dầu diesel giảm 1.000 đồng/lít, còn 24.180 đồng/lít; dầu hỏa giảm còn 24.410 đồng/lít. Quang Thắng
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |