net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Chênh lệch 20 triệu đồng/lượng, có thao túng giá vàng để trục lợi?

AiVIF - Chênh lệch 20 triệu đồng/lượng, có thao túng giá vàng để trục lợi?Giá vàng trong nước cao hơn thế giới gần 20 triệu đồng/lượng thì ai là người hưởng lợi, có hay không...
Chênh lệch 20 triệu đồng/lượng, có thao túng giá vàng để trục lợi? Chênh lệch 20 triệu đồng/lượng, có thao túng giá vàng để trục lợi?

AiVIF - Chênh lệch 20 triệu đồng/lượng, có thao túng giá vàng để trục lợi?

Giá vàng trong nước cao hơn thế giới gần 20 triệu đồng/lượng thì ai là người hưởng lợi, có hay không sự câu kết thao túng giá. Đây là vấn đề đại biểu Quốc hội đề nghị Chính phủ cần phải làm rõ, có giải pháp ổn định thị trường vàng.

Thảo luận tại tổ về tình hình kinh tế - xã hội sáng nay 25.5, đại biểu Quốc hội Đào Hồng Vận (Hưng Yên), Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hưng Yên, đặc biệt quan tới vấn đề kiểm soát giá cả, trong đó có giá vàng.

Đại biểu Đào Hồng Vận (Hưng Yên) thảo luận tại tổ sáng 25.5. TP

Theo đại biểu Vận, vừa qua giá vàng trong nước biến động rất mạnh, thị trường vàng có nhiều dấu hiệu thiếu ổn định. Giá vàng trong nước cao hơn thế giới 20 triệu đồng.

“Chênh lệch cao như vậy thì ai là người hưởng lợi? Cơ chế quản lý của chúng ta như thế nào? Tôi biết vàng được nhà nước đang độc quyền, cấp phép cho các doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, có hay không việc doanh nghiệp thao túng đẩy giá vàng, trong bối cảnh người dân vì dịch bệnh muốn tích trữ”, đại biểu Vận nói.

Theo Trưởng ban Tuyên giáo Tỉnh ủy Hưng Yên, cần phải đặt vấn đề có sự liên kết đẩy giá vàng và đề nghị Chính phủ có giải pháp kiểm soát để ổn định thị trường. Bên cạnh đó, hiện nay, theo những con số ước tính số vàng trong dân có thể lên tới 500 tấn, theo đại biểu Vận, nếu chỉ để tích trữ, không đưa vào sản xuất rất lãng phí.

“Chúng ta nên có cơ chế huy động, để họ yên tâm bỏ vàng ra, đưa tiền vào kinh doanh sản xuất. Còn biến động như này thì không ai dám bỏ vàng ra cả”, đại biểu Vận đề nghị.

Về diễn biến giá vàng, ngày 25.5, các đơn vị kinh doanh vàng miếng SJC giữ yên giá mua ở mức 69 triệu đồng/lượng và bán ra 69,9 triệu đồng/lượng. Một số công ty đẩy giá mua vàng miếng thêm 50.000 đồng/lượng, lên 69,6 triệu đồng/lượng, chiều bán ra tăng 150.000 đồng/lượng, lên 70,1 triệu đồng/lượng.

Trong những ngày qua, giá vàng trong nước tăng chậm hơn quốc tế đã kéo khoảng cách chênh lệch, vàng SJC cao hơn thế giới còn 17,75 triệu đồng/lượng thay vì trên 18 triệu đồng/lượng trước đó.

Giá vàng đang có hiện tượng bất thường. TP

Giá vàng quốc tế sáng 25.5 tăng 7 USD/ounce, lên 1.864 USD/ounce. Các nhà đầu tư vàng đã quay lại thị trường khi chứng khoán bị bán tháo. Chỉ số Nasdaq giảm 2,4%, xuống 11.264,45 điểm; S&P 500 giảm 0,8%, còn 3.941,48 điểm; chỉ số Dow Jones tăng 48,4 điểm, tương đương 0,2% (sau khi giảm mạnh, có lúc lên 1,6%), lên 31.928,62 điểm.

Lo ngại về suy thoái kinh tế của Mỹ đang gia tăng sau khi một số dữ liệu kinh tế lạc quan của Mỹ được công bố đã dẫn đến hành động bán ra của các nhà đầu tư chứng khoán.

Về chính sách quản lý giá vàng, hiện nay, theo các quy định của luật cũng như Nghị định 24, Ngân hàng Nhà nước vẫn độc quyền vàng miếng SJC. Đây cũng là lý do khiến nguồn cung trên thị trường khan hiếm, đẩy giá vàng lên cao hơn so với thế giới.

Việc độc quyền, theo giải thích của Ngân hàng Nhà nước là để chống lại tình trạng “vàng hóa”, “đô la hóa”. Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước cũng đang chuẩn bị trình Chỉnh phủ sửa đổi một số nghị định để quản lý thị trường vàng, khơi thông nguồn lực kim loại quý này.

Anh Vũ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0793Sell
 GBP/USD1.2624Sell
 USD/JPY151.38↑ Buy
 AUD/USD0.6522Sell
 USD/CAD1.3543Buy
 EUR/JPY163.37↑ Sell
 EUR/CHF0.9738↑ Buy
 Gold2,254.80Buy
 Silver25.100↑ Buy
 Copper4.0115↑ Buy
 Crude Oil WTI83.11↑ Buy
 Brent Oil86.99Neutral
 Natural Gas1.752↑ Sell
 US Coffee C188.53↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,254.35↑ Sell
 DAX18,504.51↑ Buy
 FTSE 1007,952.62↑ Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,120.15Neutral
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.930↑ Buy
 Bayer28.43Buy
 Allianz277.80↑ Buy
 Adidas207.00↑ Buy
 Lufthansa7.281↑ Sell
 Siemens AG176.96↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.582↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75-1.61-0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.82+5.390.07%
Brent$86.82+5.180.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán