net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cập nhật giá ngày 13/10: Thị trường tiền điện tử đi ngang sau khi SEC trì hoãn TON.

Thứ Bảy ngày 12 tháng 10, sau đà tăng nhẹ đầu tuần, thị trường tiền điện tử đi ngang với xu hướng trái ngược...
Cập nhật giá ngày 13/10: Thị trường tiền điện tử đi ngang sau khi SEC trì hoãn TON.
4.8 / 16 votes

Thứ Bảy ngày 12 tháng 10, sau đà tăng nhẹ đầu tuần, thị trường tiền điện tử đi ngang với xu hướng trái ngược nhau của các đồng.

Cập nhật giá ngày 13/10: Thị trường tiền điện tử đi ngang sau khi SEC trì hoãn TON.
Cập nhật giá ngày 13/10: Thị trường tiền điện tử đi ngang sau khi SEC trì hoãn TON.
- MỞ TÀI KHOẢN TẠI BINANCE TRONG 1 PHÚT -
Binance

Vào thời điểm bài viết, 8 trong số 20 đồng đứng đầu thị trường có xu hướng tăng, với mức tăng lên đến 2,8% của Binance Coin (BNB). Chainlink (LINK) giảm mạnh nhất trong top 20, hơn 6,1%.

Bitcoin dao động quanh mức 8.300 USD

Sau khi chạm mức 8.800 USD vào ngày 11/10, Bitcoin (BTC) dao động quanh ngưỡng 8.300 USD cả ngày còn lại. Vào thời điểm bài viết, đồng tiền giao dịch ở mức 8.329 USD, giảm 0,3% trong 24 giờ. Trong tuần qua, Bitcoin tăng khoảng 2,8%. Tỉ lệ vốn hoá Bitcoin đã được ổn định lại, chiếm 66,9% toàn thị trường.

Mặc dù nhiều người dự đoán hiệu ứng “halving” sắp tới của Bitcoin vào tháng 05/2020 sẽ tạo đà tăng trưởng mạnh và lập đỉnh mới cho đồng tiền, CEO của tập đoàn sản xuất máy đào Bitmain nhận định điều đó có thể không xảy ra.

Ngày 08/10, VanEck công bố một nghiên cứu cho biết nhiều lí do vì sao Bitcoin giúp danh mục đầu tư tăng trưởng, nhấn mạnh giá trị của đồng tiền và sự độc lập so sánh với thị trường truyền thống.

Ether (ETH), đồng tiền điện tử có vốn hoá lớn thứ hai thị trường, giảm 0,6% trong ngày, giao dịch tại 182 USD vào thời điểm bài viết. Altcoin này có đà tăng rất mạnh trong tuần, hơn 5% so với tuần trước.

Đầu tuần nay, nhà đồng sáng lập Ethereum, ông Vitalik Buterin tuyên bố rằng sau khi blockchain của Ethereum áp dụng thuật toán đồng thuận proof-of-stake, việc tấn công hệ thống này sẽ khó khăn và tốn kém hơn cả Bitcoin.

Ripple (XRP), đồng tiền có vốn hoá lớn thứ ba thị trường, tăng 0,2% và giao dịch ở mức 0,272 USD. Trong 7 ngày, XRP tăng trưởng hơn 7%.

Vào thời điểm bài viết, tổng vốn hoá thị trường tiền điện tử là 224 tỉ USD, chưa có sự thay đổi trong 24 giờ qua. Theo CoinMarketCap, tổng vốn hoá thị trường đã tăng 8 tỉ USD trong 7 ngày qua.

Cơ quan chức năng Mỹ từ chối ETF của Bitwise

Thị trường có nhiều xu hướng trái chiều sau khi phần lớn các cơ quan chức năng Mỹ từ chối hai đề xuất có ảnh hưởng lớn đến thị trường vào đầu tuần. Ngày 11/10, uỷ ban Giao dịch và Chứng khoán Mỹ (SEC) ra lệnh cấm khẩn cấp đối với Telegram và mạng lưới Telegram Open Network (TON), cho rằng đợt mở bán Gram token (GRM) trị giá 1.7 tỷ USD của công ty là trái pháp luật.

Ngày 09/10, uỷ ban từ chối đề xuất ra mắt Bitcoin ETF của Bitwise và NYSE Arca với lí do ETF chưa tuân thủ các tiêu chuẩn cũng như quy định cơ bản của pháp luật.

Trong khi đó, một cơ quan lớn của Mỹ, uỷ ban Giao dịch Hàng hoá Tương lai (CFTC) nhận định Ether là một hàng hoá và tin rằng giao dịch hợp đồng tương lai ETH sẽ sớm diễn ra. Ngày 10/10, ông Heath Tarbert, chủ tịch CFTC, xác nhận rằng các nhà cầm quyền tin rằng Bitcoin là một dạng hàng hoá và các đồng tiền điện tử khác nên được đánh giá tương tự.

Theo Cointelegraph

Có thể bạn quan tâm:

Theo coin68
Bitcoin News tổng hợp

- SÀN GIAO DỊCH LỚN NHẤT THẾ GIỚI - PHÍ THẤP - ĐÒN BẨY 100x -

Mở tài khoản Binance trong 1 phút chỉ cần email

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
29-03-2024 09:06:48 (UTC+7)

EUR/USD

1.0776

-0.0011 (-0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

EUR/USD

1.0776

-0.0011 (-0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

GBP/USD

1.2622

0.0001 (0.00%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

USD/JPY

151.29

-0.08 (-0.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

AUD/USD

0.6516

+0.0001 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

USD/CAD

1.3538

0.0000 (0.00%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/JPY

163.00

-0.25 (-0.15%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

EUR/CHF

0.9724

-0.0003 (-0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (7)

Sell (5)

Indicators:

Buy (7)

Sell (3)

Gold Futures

2,254.80

-0.10 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

+148.58 (+0.91%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0776↑ Sell
 GBP/USD1.2622↑ Sell
 USD/JPY151.29↑ Sell
 AUD/USD0.6516↑ Buy
 USD/CAD1.3538↑ Sell
 EUR/JPY163.00↑ Sell
 EUR/CHF0.9724↑ Buy
 Gold2,254.80↑ Buy
 Silver25.100↑ Buy
 Copper4.0115↑ Buy
 Crude Oil WTI83.11↑ Buy
 Brent Oil86.99Neutral
 Natural Gas1.752↑ Sell
 US Coffee C188.53↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,254.35↑ Sell
 DAX18,504.51↑ Buy
 FTSE 1007,952.62↑ Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,120.15Neutral
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.930↑ Buy
 Bayer28.43Buy
 Allianz277.80↑ Buy
 Adidas207.00↑ Buy
 Lufthansa7.281↑ Sell
 Siemens AG176.96↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.582↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,930/ 8,100
(50/ 50) # 1,387
SJC HCM7,950/ 8,150
(50/ 50) # 1,437
SJC Hanoi7,950/ 8,152
(50/ 50) # 1,439
SJC Danang7,950/ 8,152
(50/ 50) # 1,439
SJC Nhatrang7,950/ 8,152
(50/ 50) # 1,439
SJC Cantho7,950/ 8,152
(50/ 50) # 1,439
Cập nhật 29-03-2024 09:06:50
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75+41.731.90%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.82+5.390.07%
Brent$86.82+5.180.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.590,0024.960,00
EUR26.048,1827.477,49
GBP30.475,6931.772,32
JPY158,73168,01
KRW15,8919,26
Cập nhật lúc 09:03:33 29/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán