net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Các yếu tố tích tụ nguy cơ nhập khẩu lạm phát. Thị trường Việt Nam 7/3

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam đầu tuần mới có những tin tức gì? Các yếu tố tích tụ nguy cơ nhập khẩu lạm phát, Nga dừng cung ứng gần 40% nhu cầu khí đốt của...
Các yếu tố tích tụ nguy cơ nhập khẩu lạm phát. Thị trường Việt Nam 7/3 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam đầu tuần mới có những tin tức gì? Các yếu tố tích tụ nguy cơ nhập khẩu lạm phát, Nga dừng cung ứng gần 40% nhu cầu khí đốt của châu Âu… Dưới đây là nội dung 2 tin tức trong phiên giao dịch hôm nay thứ Hai ngày 7/3.

1. Các yếu tố tích tụ nguy cơ nhập khẩu lạm phát

Nhập khẩu lạm phát xảy ra khi giá nhập khẩu (giá mua hàng từ nước ngoài) và tỉ giá đồng thời tăng hoặc chỉ một yếu tố tăng mạnh. Nhập khẩu lạm phát không xảy ra vào năm 2021 nhưng lại trở thành yếu tố tích tụ gây tác động kém tích cực đến lạm phát trong năm nay.

Tuy chưa có số liệu thống kê chính thức về giá nhập khẩu từng mặt hàng từ các thị trường song nhiều phân tích cho thấy kim ngạch nhập khẩu tăng cao có nguyên nhân quan trọng do giá nhập khẩu tăng chứ không hoàn toàn do số lượng. Thậm chí, số lượng nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ sản xuất trong nước không những không tăng mà còn có dấu hiệu giảm, ví dụ: phế liệu sắt thép, hạt điều, than, khí đốt hóa lỏng, sắt thép, kim loại thường khác…

Theo Tổng cục Thống kê, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trong 2 tháng đầu năm nay đã tăng trưởng chậm lại so với mức tăng cùng kỳ năm trước, cho thấy nhu cầu sử dụng nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất không cao. Trong 2 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước, khá thấp so với mức tăng 6,8% của năm 2021. Nếu tính riêng tháng 2, mức tăng chỉ số sản xuất công nghiệp giảm so với mức tăng của cả tháng trước lẫn cùng kỳ năm trước.

Nhập khẩu lạm phát đã không xảy ra vào năm 2021 nhờ nhiều chính sách kiểm soát, cân đối vĩ mô có hiệu quả của Chính phủ, song có thể trở thành yếu tố tích tụ đẩy sang năm 2022. Mặc dù nguồn cung hàng hóa dồi dào và nền tảng vĩ mô ổn định sẽ tạo dư địa cho việc kiểm soát lạm phát song chính sách tiền tệ, tài khóa nới lỏng để hỗ trợ phục hồi kinh tế và cầu nội địa có thể tăng sẽ tác động bất lợi lên lạm phát. Năm 2021, tuy giá nhập khẩu tăng cao nhưng tỉ giá VNĐ/USD giảm nên nguy cơ nhập khẩu lạm phát đã được chặn lại phần nào. Năm nay, tỉ giá khó tiếp tục giảm, thậm chí có thể tăng 1%-2% khiến giá nhập khẩu tăng kép từ 2 yếu tố: giá thị trường tăng và VNĐ yếu đi. Điều này sẽ tác động không nhỏ đến lạm phát, đặc biệt là tác động đến tâm lý kỳ vọng lạm phát.

Để ứng phó sớm với nguy cơ nhập khẩu lạm phát, các chuyên gia lưu ý cần có giải pháp tổng hợp đồng bộ. Về xuất khẩu, cần khắc phục sự yếu kém của công nghiệp hỗ trợ, tình trạng gia công, lắp ráp với giá trị gia tăng thấp; tăng sản lượng xuất khẩu với những mặt hàng có giá cao để tận dụng lợi thế, như: hạt điều, hạt tiêu, than, dầu thô, xơ sợi dệt, sắt thép…

Về nhập khẩu, cần kiểm soát xuất xứ hàng hóa để ngăn chặn tình trạng "xuất khẩu hộ"; có phương án thay thế thị trường hoặc sử dụng sản phẩm trong nước với một số mặt hàng nhập khẩu tăng giá mạnh, như: đậu tương, phân bón, sản phẩm từ cao su...

2. Nga dừng cung ứng gần 40% nhu cầu khí đốt của châu Âu

Hãng truyền thông Nga RT đưa tin "Đường ống Yamal-Europe đã tạm dừng tất cả các nguồn cung cấp gas sang hướng Tây, điều đó có nghĩa là dòng chảy từ Nga sang Đức đã bị đình chỉ vô thời hạn". Nga đáp ứng gần 40% nhu cầu khí đốt của châu Âu qua đường ống này và việc ngừng nguồn cung có khả năng khiến giá khí gas ở châu Âu tăng vọt.

Trước đó, Reuters trích dẫn lời Tổng thống Nga Vladimir Putin rằng Nga sẽ tiếp tục cung cấp khí đốt cho các thị trường thế giới, mặc dù Mỹ và các đồng minh châu Âu đang tăng cường các biện pháp trừng phạt chống lại Moscow.

Châu Âu đang cố gắng giảm phụ thuộc vào Nga và chuẩn bị cho sự gián đoạn nguồn cung khí tự nhiên khi cuộc chiến tại Ukraine đẩy giá lên cao chưa từng thấy.

Giá khí đốt đạt mức kỷ lục vào ngày 3/3 khi lo ngại về các lệnh trừng phạt của phương Tây hay đòn trả đũa của Nga ngày càng hiện hữu. Giá tăng sẽ ảnh hưởng đến túi tiền của mọi người. Giá năng lượng vài tháng nay luôn ở mức cao, đẩy giá mọi thứ, từ hóa đơn tiền nhà đến hàng tiêu dùng khi doanh nghiệp chuyển chi phí sang người tiêu dùng.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán