net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Các điểm nóng đất nền ven biển giờ ra sao?

AiVIF - Các điểm nóng đất nền ven biển giờ ra sao?Những điểm nóng đất nền ven biển trong 2 năm đại dịch COVID -19 đang bắt đầu rơi vào trạng thái trầm lắng, giá và sức mua...
Các điểm nóng đất nền ven biển giờ ra sao? Các điểm nóng đất nền ven biển giờ ra sao?

AiVIF - Các điểm nóng đất nền ven biển giờ ra sao?

Những điểm nóng đất nền ven biển trong 2 năm đại dịch COVID -19 đang bắt đầu rơi vào trạng thái trầm lắng, giá và sức mua giảm hoặc đi ngang, trong khi giao dịch thì lác đác.

Giá đất nền ven biển sụt giảm

Vài tháng gần đây, anh S (43 tuổi, Bắc Ninh) liên tục ăn không ngon, ngủ chẳng yên vì lô đất ven biển Quảng Xương (Thanh Hóa) mà anh và hai người em hùn vốn mua vào cuối năm 2021 đang mất giá. Cụ thể, nếu như cách đây 1 năm, lô đất này và những khu vực xung quanh có giá 17 triệu đồng/m2 thì nay người ta rao mức 13 – 14 triệu đồng/m2 mà chẳng có khách nào hỏi thăm.

Cùng tình trạng với anh S, bà C (56 tuổi, Hải Phòng) cho biết, cách đây 2 năm, rất nhiều người tìm đến nhà bà để hỏi mua mảnh đất gần 400m2 ven biển Đồ Sơn của gia đình bà với giá 41 triệu đồng/m2. Tuy nhiên, lúc này bà C không bán vì cảm thấy không cần thiết. Gần đây, do gia đình cần tiền nên bà C chủ động gọi cho những người trước đây đến hỏi mua, thì ngã ngửa khi giá giảm giờ còn khoảng 36 – 39 triệu đồng/m2.

Nói về việc giá đất ven biển giảm so với thời kỳ trước, Batdongsan.com.vn cho rằng, trong hai năm 2020 và 2021, dù chịu tác động của đại dịch COVID -19 nhưng một số thị trường đất nền ven biển khu vực phía Bắc vẫn nổi sóng, trở thành tâm điểm của làn sóng đầu tư. Tuy nhiên, đến thời điểm hiện tại, những thị trường này đã trầm lắng, giá giảm theo xu hướng chung của thị trường.

Giá đất nền ven biển đang giảm theo xu hướng chung của thị trường. (Ảnh minh họa)

Trong đó, Thanh Hóa và Cát Bà (Hải Phòng) là những thị trường đất nền ven biển “nóng sốt” trong 2 năm đại dịch 2020 và 2021. Và đây cũng là giai đoạn mà đầu tư công được triển khai mạnh tại nhiều tỉnh, thành trên toàn quốc và làn sóng các chủ đầu tư lớn khai thác các thị trường nghỉ dưỡng mới. Với lợi thế đường bờ biển đẹp, cảnh quan thiên nhiên kì vĩ và thị trường bất động sản chưa được khai thác mạnh, đất nền ven biển Thanh Hóa và Cát Bà (Hải Phòng) có mức tăng trưởng mạnh thời gian hai năm qua.

Tuy nhiên, theo quan sát của Tiền Phong, từ Quý II/2022 đến nay, thị trường đất nền Thanh Hóa có dấu hiệu lao dốc, khi giá rao bán sụt giảm liên tục. Một khảo sát của Batdongsan.com.vn thời gian gần đây cho thấy, thị trường đất nền ven biển tại Thanh Hóa đang ghi nhận sự giảm tốc. Ở thời điểm hiện tại, giá đất nền Thanh Hóa đã giảm cả về giá và giao dịch.

Đơn cử, đất ven biển Quảng Xương từng được giao dịch ở mức 15-18 triệu đồng/m2 ở vị trí đẹp thì hiện tại nhiều chủ đất rao bán 12-14 triệu đồng/m2 nhưng vẫn không có người hỏi mua.

Tại thành phố Sầm Sơn – một điểm nóng từng sôi sục trong năm 2021 đang vô cùng trầm lắng. Những vị trí đắc địa từng có giá lên tới gần 50 triệu đồng/m2 ở Còn các địa phương khác ở Thanh Hóa như Quảng Vinh, Quảng Tiến, dù giá vẫn đang neo mức cao nhưng nhiều chủ đất sẵn sàng giảm giá cho khách thiện chí. Tuy nhiên, giao dịch vẫn không có. Một số khu vực phát sinh giao dịch lẻ tẻ nhưng giá đã giảm 20% so với năm trước.

Một môi giới văn phòng nhà đất thành phố Đông Sơn (Thanh Hóa) cho biết, khác với sự nhộn nhịp của năm ngoái và những tháng đầu năm 2022, đất nền ven biển Thanh Hóa đang rất im lìm. Dù được đánh giá là thị trường tiềm năng, nhưng việc tín dụng ngân hàng bị kiểm soát đã khiến dòng tiền đổ về thị trường này không còn dồi dào.

Sức mua giảm, giao dịch lác đác

Trong khi đó, một điểm nóng khác của đất nền ven biển Cát Bà (Hải Phòng) lại có diễn biến khác. Cụ thể, khảo sát của Batdongsan.com.vn vào cuối năm 2021 ghi nhận mức tăng 100-150% trong biên độ thời gian 5 năm của thị trường này ở những vị trí kinh doanh gần biển, gần khu du lịch - nghỉ dưỡng. Mức tăng của đất nền ven biển Cát Bà có đặc điểm là không bị đẩy ảo như nhiều thị trường ven biển phía Bắc là Thanh Hóa, Quảng Ninh… Chính bởi đặc điểm không bị đẩy ảo mà trong bối cảnh thị trường trầm lắng hiện tại, đất Cát Bà đang đi ngang giá, không ghi nhận sự sụt giảm mạnh dù sức mua giảm, giao dịch trên thị trường lác đác.

Một số khu vực đất ven biển mà giá không bị đẩy ảo trong đại dịch thì hiện tại giá đang đi ngang, không ghi nhận sự sụt giảm mạnh dù sức mua giảm, giao dịch trên thị trường lác đác. (Ảnh minh họa)

Được biết, hiện đất mặt đường Trân Châu (thị trấn Cát Bà) vẫn đang được chào bán phổ biến ở mức 30 - 35 triệu đồng/m2 – mức giá của cuối năm 2021. Đất mặt đường Cái Bèo đang được chào bán ở mức 25 - 30 triệu đồng/m2, không tăng và không giảm so với nửa năm trước. Đất mặt đường Áng Sỏi vẫn đang giữ mức 35 - 40 triệu đồng/m2. Đất mặt đường Hùng Sơn vẫn ghi nhận được giao dịch ở mức giá 45 - 50 triệu đồng/m2…

Nhiều môi giới tại thị trường Cát Bà cho biết, nhờ việc không bị đẩy ảo như nhiều thị trường khác, không quy tụ nhiều dân đầu cơ mà phần lớn là người mua ở thực, dân đầu tư có tài chính mạnh nên khi thị trường trầm lắng, đất ven biển Cát Bà không diễn ra các hiện tượng tháo chạy, bán cắt lỗ ồ ạt như nhiều thị trường khác. Tuy nhiên, thị trường trầm lắng khiến các môi giới gặp nhiều khó khăn trong việc mưu sinh…

Lập Đông

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán