Vietstock - Bộ trưởng Đào Ngọc Dung: 9,1 triệu người Việt bị ảnh hưởng bởi đợt dịch thứ 4
Theo Bộ trưởng Bộ LĐ-TB-XH Đào Ngọc Dung, đợt dịch thứ 4 này đã ảnh hưởng tới 9,1 triệu người Việt Nam và việc chậm tiêm vắc xin đã khiến "tiềm năng của Việt Nam đã thất thế nhất định".
Bộ trưởng Bộ LĐ-TB-XH Đào Ngọc Dung. Ảnh V.H |
540.000 người mất hoặc thiếu việc làm
Báo cáo tại buổi họp thẩm tra tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm do Ủy ban Kinh tế của Quốc hội tổ chức sáng 24.6, Bộ trưởng Bộ LĐ-TB-XH Đào Ngọc Dung cho biết, dịch bệnh Covid-19 lần thứ 4 này “có yếu tố phức tạp, nhạy cảm mới và đặt ra những tình huống mới”.
Theo ông Dung, từ 27.4 đến nay, 9,1 triệu người Việt Nam bị tác động bởi dịch bệnh, trong đó 540.000 đã rơi vào tình trạng mất việc và thiếu việc làm.
19,2% cơ sở sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng trực tiếp; 21% hợp tác xã, liên doanh bị ảnh hưởng. Cái quan trọng hơn, theo Bộ trưởng Dung, là đợt dịch thứ 4 này bắt đầu chuyển hướng sang cộng đồng mạnh hơn, tác động trực tiếp đến các khu chế xuất, khu công nghiệp.
Có 60.000 người lao động trong các khu công nghiệp ở Bắc Giang, 40.000 lao động ở Bắc Ninh và 23.000 người lao động ở TP.HCM (HM:HCM), Bình Dương bị ảnh hưởng.
Có đến 5.840 công nhân đã trở thành F0, 37.496 công nhân là F1 và 5.900 DN đã rút khỏi thị trường.
Bộ trưởng Dung nhấn mạnh, ông báo cáo các con số này để các đại biểu Quốc hội thấy tác động ủa dịch bệnh lần này rất phức tạp.
Trước tình hình đó, Bộ trưởng Dung cho biết, ông “thấy có 2 chuyện”.
"Tiềm năng đã rơi vào một số anh, trong đó có Trung Quốc"
Thứ nhất, là trong khi các nền kinh tế lớn như Mỹ, EU, Trung Quốc có phục hồi, nhất là sau khi tiêm vắc xin, thì việc Việt Nam triển khai tiêm vắc xin chậm cũng “một phần” khiến cho “tiềm năng của Việt Nam đã thất thế nhất định”. “Chúng ta phải thẳng thắn như vậy. Tiềm năng đó đã rơi vào một số anh, trong đó có Trung Quốc”, ông Dung nhấn mạnh.
Điều này phần nào được minh chứng ở báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm của Chính phủ, cho biết số dự án FDI cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần giảm trên 50%, “cho thấy sự hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài có dấu hiệu suy giảm”.
Ông Dung cũng cho biết, khu vực bị ảnh hưởng “lớn nhất, sớm nhất, nặng nhất, phức tạp nhất” là dịch vụ, du lịch, thương mại và vận tải. “Lực lượng lao động của khu vực này hiện đang khó khăn nhất. Nếu không có giải pháp hỗ trợ, họ khó có thể trụ vững được, bởi nguồn tiết kiệm của họ đến giờ không còn nữa. Tôi nói thẳng như vậy”, ông Dung cho biết thêm.
Trong bối cảnh này, Bộ trưởng Dung nhấn mạnh, phòng dịch là cơ bản, nhưng giải pháp căn cơ, bền vững nhất vẫn phải là vắc xin.
“Khi nào cơ bản người dân được tiêm vắc xin mới gọi là miễn dịch cộng đồng, mới chung sống với dịch được. Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng đã cho ý kiến, Chính phủ đang tập trung cao độ để đi vận động các nguồn lực tiêm vắc xin, khả năng đến cuối năm nay tỷ lệ (tiêm chủng) chúng ta đạt được cũng cơ bản”, theo Bộ trưởng LĐ-TB-XH.
Ông Dung cũng chi sẻ, “khó khăn nhất, lo lắng nhất” của ông hiện nay là dịch đi vào khu công nghiệp, trước đó là Bắc Ninh, Bắc Giang đã khiến cả nước dồn toàn lực chi viện, và giờ là TP.HCM và Bình Dương.
Sẽ có chính sách cấp bách hỗ trợ trực tiếp người lao động
Trước tình thế ngặt nghèo này, Chính phủ đã chính thức cho Bộ KH-ĐT tổng kết toàn bộ chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ người dân, người lao động trong phòng chống dịch và đề ra chính sách toàn diện hơn. Trong trước mắt, Chính phủ đã giao Bộ LĐ-TB-XH nghiên cứu đề xuất một số chính sách cấp bách trước mắt để hỗ trợ trực tiếp cho người lao động và người sử dụng lao động, tập trung vào 3 nhóm chính.
Nhóm thứ nhất là các chính sách liên quan đến bảo hiểm xã hội.
Nhóm thứ 2 là hỗ trợ trực tiếp nhóm đối tượng bị ảnh hưởng sâu, không có khả năng lao động và không có khả năng phục hồi, đặc biệt là những người phải nghỉ việc, ngừng việc, giãn việc do yêu cầu của cấp thẩm quyền.
Thứ bà là hỗ trợ tín dụng để doanh nghiệp trả lương, phục hồi sản xuất để đón đơn hàng khi quay trở lại.
“Cụ thể nó là chính sách gì, theo nguyên tắc gì, thì ngày mai chúng tôi báo cáo cấp có thẩm quyền, sau đó báo cáo Thường vụ Quốc hội cho ý kiến rồi Chính phủ quyết định chính thức”, ông Dung cho biết thêm.
Vũ Hân
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |