net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Bỏ ngay trần hạn mức tín dụng có được không?

02 Tháng Bảy 2021
Bỏ ngay trần hạn mức tín dụng có được không? Bỏ ngay trần hạn mức tín dụng có được không?

Vietstock - Bỏ ngay trần hạn mức tín dụng có được không?

Trước đề xuất của nhiều người về bỏ trần hạn mức tín dụng, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tái khẳng định sẽ không bỏ trần này, bởi việc điều hành tín dụng bằng chỉ tiêu và định hướng là cần thiết.

* Nhiều ngân hàng xin nới tỷ lệ tăng trưởng tín dụng

* Tăng trưởng tín dụng 6 tháng đạt 5.47%

Theo Ngân hàng Nhà nước, hạn mức tăng trưởng tín dụng đã phát huy tác dụng rất tốt trong việc quản lý chất lượng tín dụng trong 10 năm qua. Ảnh: Thành Hoa

NHNN nêu ra ba lý do để bảo vệ lập trường của mình. Thứ nhất, NHNN đã triển khai việc điều hành tín dụng bằng chỉ tiêu và định hướng trong suốt 10 năm qua và (việc này) đã phát huy tác dụng rất tốt trong việc quản lý chất lượng tín dụng.

Thứ hai, NHNN căn cứ vào quy mô, chất lượng tài sản của từng tổ chức tín dụng để giao hạn mức tăng trưởng tín dụng, và hạn mức này có thể được xem xét thay đổi theo tình hình thực tế hoạt động của từng tổ chức tín dụng.

Thứ ba, tại Việt Nam, vốn tín dụng ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế là chủ yếu. Nếu như không quản lý tốt, hài hòa, sẽ khiến các ngân hàng tăng trưởng tín dụng ồ ạt, không kiểm soát được, thì nợ xấu có nguy cơ tăng.

Vì vậy, theo NHNN, hạn mức tăng trưởng tín dụng vừa đảm bảo tăng trưởng vừa đảm bảo kiểm soát chất lượng, trước mắt là công cụ hiệu quả hữu hiệu. Dẫu vậy, NHNN cho biết, trong tương lai, khi thị trường cung ứng vốn không phụ thuộc nhiều vào tín dụng, NHNN có thể thay đổi phương thức này.

Hãy phân tích từng lý do trên để xem tính hợp lý của chúng.

Chất lượng tín dụng không nhất thiết gắn với hạn mức tín dụng

Nếu NHNN thực hiện tốt chức năng quản lý của mình và qua đó bắt buộc các ngân hàng tuân thủ tốt các quy định hoạt động an toàn, lành mạnh của NHNN thì chất lượng tín dụng sẽ nằm trong phạm vi cho phép mà không cần phải có thêm một chỉ tiêu như hạn mức tăng trưởng tín dụng bấy lâu nay.

NHNN nói rằng hạn mức tăng trưởng tín dụng đã phát huy tác dụng rất tốt trong việc quản lý chất lượng tín dụng trong 10 năm qua. Điều này dường như không chính xác, bởi 10 năm qua chính là giai đoạn chao đảo, khủng hoảng của ngành ngân hàng với nợ xấu tăng vọt, để rồi phải cho ra đời những giải pháp, những tổ chức chuyên xử lý nợ xấu, như Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). Việc các ngân hàng bị NHNN mua 0 đồng cũng xuất hiện trong giai đoạn này.

Như vậy, nếu không muốn bị nói rằng hạn mức tăng trưởng tín dụng đã không giúp được gì, thậm chí là có hại trong việc quản lý chất lượng tín dụng, thì ít nhất cũng nên thừa nhận rằng hạn mức tăng trưởng tín dụng không liên quan gì đến, không nhất thiết sẽ giúp quản lý được chất lượng tín dụng. Nói cách khác, hạn mức tín dụng là... không cần thiết!

Đã căn cứ vào quy mô, chất lượng tài sản thì càng không cần hạn mức tín dụng

Từ lý do thứ hai nêu trên của NHNN có thể thấy, để giao hạn mức tín dụng một cách chính xác và phù hợp thì NHNN đã phải thanh tra, kiểm tra, nắm vững tình hình sức khỏe và khả năng hoạt động của từng ngân hàng.

Tuy nhiên, một khi NHNN đã nắm chắc được sức khỏe và tình hình hoạt động của từng ngân hàng thì, về nguyên tắc, họ sẽ/phải nhanh chóng phát hiện bất thường về tăng trưởng tín dụng của một ngân hàng nào đó và có phương án xử lý ngân hàng đó ngay khi hoạt động của nó, mà cụ thể là cho vay tín dụng, đã vượt qua các ngưỡng an toàn, được thể hiện qua các chỉ tiêu định lượng mà NHNN đã ban hành, như  tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu trên tổng tài sản có (CAR), tỷ lệ nợ xấu, trần sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn...

Ngoài ra, nếu muốn hạn chế vốn tín dụng vào những lĩnh vực được cho là có rủi ro cao, NHNN có thể xem xét thêm các hạn chế định lượng như giới hạn tỷ trọng tín dụng của (mỗi) ngân hàng cấp cho các lĩnh vực này không quá X% tổng tài sản hoặc tổng dư nợ của họ (và tỷ lệ X này có thể khác nhau với mỗi ngân hàng). Những hạn mức định lượng kiểu này cũng đã được quy định trong Thông tư 22/2019, với cách tính cụ thể dựa trên hệ số rủi ro và những mức trần cụ thể.

Vì vậy, vấn đề không phải là NHNN không có công cụ hiệu quả nào ngoài hạn mức tín dụng để kiểm soát chất lượng tín dụng. Thay vào đó, và như đã nói ở trên về sự không cần thiết của hạn mức tăng trưởng tín dụng, vấn đề là liệu NHNN có kịp thời và nhạy bén phát hiện được các vi phạm về ngưỡng hoạt động an toàn của từng ngân hàng, và có biện pháp xử lý nghiêm minh hay không. Nếu luôn đảm bảo làm được như vậy thì bất cứ khi nào ngân hàng thương mại cho vay vượt quá mức mà nó được phép cho vay thì NHNN sẽ lập tức tuýt còi cảnh báo, ngăn chặn và trừng phạt các vi phạm tương ứng, nhờ đó luôn đảm bảo được chất lượng tín dụng của từng ngân hàng và cả hệ thống.

Cũng có thể có lo ngại rằng nếu không quy định tăng trưởng tín dụng cho từng ngân hàng thì sẽ dẫn đến chạy đua lãi suất, đẩy mặt bằng lãi suất lên cao, gây khó cho nền kinh tế. Tuy nhiên, mặt bằng lãi suất trong cả hệ thống và nền kinh tế có tăng lên hay không lại phụ thuộc cuối cùng vào chính sách tiền tệ của NHNN. Nếu NHNN sẵn sàng đáp ứng thanh khoản của hệ thống và nền kinh tế thì việc một số ngân hàng nào đó tăng lãi suất sẽ không gây ra áp lực đáng kể làm tăng lãi suất cả hệ thống. Cũng cần lưu ý rằng NHNN đã từng áp dụng trần lãi suất. Chưa bàn đến việc công cụ này có lợi hay hại, hiệu quả hay không, sự từng tồn tại của công cụ này càng cho thấy nếu muốn chặn cuộc đua lãi suất thì sẽ có nhiều công cụ khác mà không cần phải áp đặt hạn mức tăng trưởng tín dụng.

Tăng trưởng tín dụng ồ ạt hay không là do chính sách tiền tệ của NHNN

Về lý do thứ ba nêu trên - ngăn không cho các ngân hàng tăng trưởng tín dụng ồ ạt - trước hết, như đã nói ở trên, các ngân hàng nếu tuân thủ đúng quy định hoạt động an toàn (và nếu NHNN theo dõi, thanh tra, giám sát sát sao, kịp thời việc tuân thủ này) thì các ngân hàng sẽ không thể đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng một cách vô tội vạ. Tín dụng trong cả hệ thống vì thế cũng không thể tăng trưởng một cách vô tội vạ, thoát khỏi vòng kiểm soát của NHNN.

Ngoài ra, cần lưu ý rằng NHNN cũng quy định tỷ lệ tăng trưởng tín dụng tối đa cho cả hệ thống ngân hàng trong từng thời kỳ. Đây chính là cái “van tổng” để điều tiết tín dụng vào nền kinh tế theo định hướng và chủ đích của NHNN. Nếu NHNN không muốn thấy tình trạng tín dụng tăng trưởng mạnh trong nền kinh tế tại một thời điểm nào đó, vượt quá mức họ mong muốn, thì họ hoàn toàn có thể siết lại cái van tổng này.

Mặt khác, nếu nói như NHNN rằng trong tương lai, có thể bỏ hạn mức khi thị trường vốn cung ứng đủ vốn mà không phụ thuộc nhiều vào tín dụng thì e rằng tương lai này sẽ khó mà xảy ra. Bởi NHNN chưa bao giờ tính toán và cho biết tỷ lệ vốn từ tín dụng phải giảm xuống là bao nhiêu trong tổng vốn đầu tư. Và quan trọng hơn, NHNN chưa bao giờ so sánh Việt Nam với thế giới để cho thấy tại sao có nhiều nước (mà) thị trường vốn không phát triển, nền kinh tế của họ vẫn phải phụ thuộc vào tín dụng ngân hàng, nhưng họ không áp dụng hạn mức tín dụng như Việt Nam.

Tóm lại, nếu NHNN thực hiện tốt chức năng quản lý của mình và qua đó bắt buộc các ngân hàng tuân thủ tốt các quy định hoạt động an toàn, lành mạnh của NHNN thì chất lượng tín dụng sẽ nằm trong phạm vi cho phép mà không cần phải có thêm một chỉ tiêu như hạn mức tăng trưởng tín dụng bấy lâu nay.

Phan Minh Châu

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán