net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Bộ GTVT kiến nghị bay châu Âu, Úc ngay từ tháng 1.2022

Thứ Năm, 30 tháng 12, 2021
Bộ GTVT kiến nghị bay châu Âu, Úc ngay từ tháng 1.2022 Bộ GTVT kiến nghị bay châu Âu, Úc ngay từ tháng 1.2022

Vietstock - Bộ GTVT kiến nghị bay châu Âu, Úc ngay từ tháng 1.2022

Báo cáo Chính phủ, Bộ GTVT cho biết, các bộ đã thống nhất tăng tần suất bay đi Nhật Bản, Đài Loan, Trung Quốc cũng như mở lại đường bay đi châu Âu, Úc ngay trong tháng 1.2022.

Trước đó, Bộ GTVT đã chủ trì họp với Tổ 5 bộ liên quan và đại diện các hãng hàng không để trao đổi thống nhất việc nối lại bay quốc tế, cũng như xử lý các vướng mắc liên quan.

Hành khách nhập cảnh vào sân bay Nội Bài chiều 29.12. Đậu Tiến Đạt

Bộ GTVT cũng đã làm việc với đại diện Đại sứ quán các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và Văn phòng Kinh tế và Văn hoá Đài Bắc tại Việt Nam để thúc đẩy các bên sớm trả lời về kế hoạch nối lại các chuyến bay thường lệ đến Việt Nam.

Các nước đều đề nghị làm rõ về thủ tục cấp thị thực nhập cảnh Việt Nam đối với người nước ngoài; xem xét việc dỡ bỏ quy định cách ly để tạo thuận lợi cho hoạt động đi lại của người dân và doanh nghiệp; tăng tần suất khai thác.

Đến nay, đã có 5 nước và vùng lãnh thổ gồm Mỹ, Nhật Bản, Singapore, Campuchia và Đài Loan đã cơ bản thống nhất với kế hoạch nối lại chuyến bay thương mại quốc tế thường lệ với Việt Nam.

Nhà chức trách hàng không Thái Lan hiện đang tiếp tục trao đổi với Cục Hàng không Việt Nam về kế hoạch bay cụ thể. Đại điện Đại sứ quán Nhật Bản và Hàn Quốc tại Việt Nam cho biết do biến chủng Omicron, Nhật Bản hạn chế người nhập cảnh, còn Hàn Quốc đang áp dụng tạm thời quy định cách ly 10 ngày đối với người nước ngoài nhập cảnh (dự kiến đến ngày 15.1) nhưng sẽ xem xét tích cực đề nghị của Việt Nam. Trung Quốc và Lào hiện chưa có phản hồi đề nghị của phía Việt Nam.

Theo thông tin của Bộ Ngoại giao cung cấp, nhu cầu về nước của người Việt Nam ở công dân ở một số địa bàn như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan là rất lớn đặc biệt trong dịp tết Nguyên đán. Đại diện các bộ liên quan cũng thống nhất tăng tần suất chuyến bay đến các thị trường Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan lên 7 chuyến/tuần/chiều mỗi bên nhằm giúp hành khách có thêm các cơ hội lựa chọn với mức giá hợp lý hơn.

Về đề nghị của các hãng hàng không cho phép mở khai thác chuyến bay thường lệ đi châu Âu và Úc, Tổ 5 bộ thấy rằng công dân Việt Nam tại các nước châu Âu và Úc hiện cũng rất mong muốn có chuyến bay thẳng để về Việt Nam nhân dịp tết.

Vì thế, Bộ GTVT kiến nghị Chính phủ giao Bộ Ngoại giao chỉ đạo các cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam tại các nước thúc đẩy các nước đối tác sớm trả lời đề nghị nối lại các chuyến bay thương mại quốc tế thường lệ chở khách.

Đồng thời, giao Bộ Y tế có hướng dẫn hoặc khuyến cáo cụ thể về các thị trường có thể triển khai các chuyến bay thương mại quốc tế thường lệ tại từng thời điểm trong bối cảnh biến chủng Omicron đã xuất hiện tại nhiều nước trên thế giới, cũng như các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp.

Bộ GTVT cũng kiến nghị Chính phủ xem xét đồng ý về chủ trương việc tăng tần suất chuyến bay thương mại quốc tế thường lệ chở khách lên 7 chuyến/tuần/chiều với mỗi bên đến các thị trường như Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan, và cho phép mở rộng thị trường áp dụng giai đoạn thí điểm tới châu Âu và Úc để đáp ứng nhu cầu về nước của người Việt Nam ở nước ngoài nhân dịp tết Nguyên đán.

Mai Hà

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán