net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bò Ethereum theo đuổi mục tiêu 2.200 đô la trước khi hết hạn 230 triệu đô la quyền chọn ETH vào hôm nay

Lần hết hạn hợp đồng quyền chọn ETH hàng tháng trị giá 1,5 tỷ đô la vào ngày 25/6 khá thuận lợi cho phe...

Lần hết hạn hợp đồng quyền chọn ETH hàng tháng trị giá 1,5 tỷ đô la vào ngày 25/6 khá thuận lợi cho phe gấu và vào thời điểm đó, mức giá 2.200 đô la là rất quan trọng để loại bỏ 73% các quyền chọn bán từ trung lập đến giảm giá.

Tuy nhiên, bò đã không thể duy trì lợi thế của mình vì giá hết hạn gần 1.950 đô la. Cuối cùng, các quyền chọn bán bảo vệ nhiều hơn các quyền chọn mua từ trung lập đến tăng 30 triệu đô la.

Tua nhanh đến tháng 7 và sau một đợt tăng 10% đáng chú ý, giá của ETH một lần nữa phải vật lộn để duy trì mức hỗ trợ 2.100 đô la. Hiệu suất âm 3,5% của Bitcoin có thể giải thích một phần động thái giá của tuần trước, nhưng hard fork London được lên lịch cho tháng này cũng có phần trách nhiệm.

Đề xuất EIP-1559 sẽ giới hạn phí gas, giúp người dùng dễ dự đoán hơn. Tuy nhiên, doanh thu của miner sẽ bị cắt giảm. Bất kỳ sự trì trệ nào từ miner đều trì hoãn ETH 2.0 lâu hơn, đó có thể là lý do cho tình hình suy yếu gần đây của giá.

Cuối cùng, áp lực pháp lý cũng có thể gây ra tâm lý tiêu cực. Ví dụ, Mạng thực thi tội phạm tài chính của Hoa Kỳ đã thông báo rằng tiền điện tử sẽ nằm trong số các ưu tiên hàng đầu của quốc gia để chống lại hoạt động tài trợ cho khủng bố và đảm bảo các chính sách Chống rửa tiền phù hợp.

Bò có lợi thế hơn một chút nhưng gấu đang nhắm mục tiêu $2100 hoặc thấp hơn

Hợp đồng quyền chọn ETH trị giá 230 triệu đô la hết hạn vào ngày 2/7 phản ánh hoàn hảo một kịch bản mà cả phe bò và phe gấu đều mong đợi những thay đổi giá mạnh.

eth

 Tổng hợp đồng mở (OI) của hợp đồng quyền chọn ETH vào ngày 2/7 | Nguồn: Bybt

Ban đầu, 110.000 hợp đồng ETH dường như cân bằng giữa các quyền chọn mua và bán. Tuy nhiên, chỉ có 30% quyền chọn mua từ trung lập đến tăng giá được đặt ở mức 2.200 đô la trở xuống, tương đương với 36 triệu đô la OI. 70% hợp đồng mua còn lại không có khả năng tham gia vào lần hết hạn hôm nay.

Mặt khác, các hợp đồng quyền chọn bán chủ yếu được đặt ở mức 1.900 đô la và thấp hơn. Tuy nhiên, những hợp đồng này giờ đã trở nên vô giá trị vì chỉ còn chưa đầy 10 giờ nữa là hết hạn. Do đó, các quyền chọn từ trung lập đến giảm còn lại giảm xuống 2.100 đô la tương đương với 26 triệu đô la hợp đồng mở.

Tóm lại, lần hết hạn vào thứ 6 sẽ tương đối nhỏ, nhưng mốc 2.200 đô la là cực kỳ quan trọng. Trên mức đó, phe bò sẽ dẫn trước 18 triệu đô la, gây ra sự mất cân bằng với 28 triệu đô la nghiêng về quyền chọn mua.

Đối với gấu, bất kỳ mức giá hết hạn nào dưới 2.100 đô la là đủ để cân bằng tình hình. Tuy nhiên, điều đáng chú ý là quy mô hết hạn của thứ 6 giảm đi rất nhiều vì cả hai bên đều đã đặt cược rất cao, nhưng không ai trong số họ được đáp ứng.

Tại thời điểm viết bài, không có lý do gì để tin rằng một trong hai bên sẽ cố gắng ép giá ETH theo hướng cụ thể trước khi hết hạn. Các trader có thể sẽ tập trung đặt cược (và nỗ lực) vào cuối tháng 7, tùy thuộc vào việc liệu hard fork London có bị trì hoãn hay gặp bất ngờ nào hay không.

ETH2 có thể khởi động ngành công nghiệp staking 40 tỷ đô la vào năm 2025

Theo một báo cáo mới của JPMorgan, việc ra mắt mạng Ethereum 2.0 tiết kiệm năng lượng sẽ phổ biến cơ chế đồng thuận proof-of-stake và staking mang lại nguồn thu nhập hấp dẫn hơn cho cả nhà đầu tư tổ chức và bán lẻ.

Các tác giả ước tính những người nắm giữ coin đã stake trên blockchain PoS hiện đang tạo ra khoảng 9 tỷ đô la doanh thu hàng năm.

Khi Ethereum hoàn thành quá trình chuyển đổi từ proof-of-work (PoW) sang proof-of-stake (PoS) vào năm tới, các nhà phân tích dự kiến ​​khoản thanh toán sẽ tăng hơn gấp đôi lên 20 tỷ đô la. Họ dự đoán lợi nhuận staking của ngành công nghiệp blockchain sẽ tăng gấp đôi một lần nữa lên 40 tỷ đô la vào năm 2025.

Hai nhà phân tích cấp cao cũng so sánh các ưu đãi tài chính giữa tiền điện tử được stake với tiền mặt, các khoản tương đương tiền và công cụ thu nhập cố định như trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ:

“Lợi nhuận kiếm được thông qua staking có thể giảm thiểu chi phí cơ hội của việc sở hữu tiền điện tử so với các khoản đầu tư vào các loại tài sản khác như đô la Mỹ, trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ hoặc quỹ thị trường tiền tệ trong đó các khoản đầu tư tạo ra một số lợi suất danh nghĩa dương. Trên thực tế, trong môi trường lãi suất bằng 0 hiện tại, chúng tôi coi lợi nhuận là một động lực để đầu tư”.

Trong số 10 loại tiền điện tử hàng đầu theo vốn hóa staking, phần thưởng staking hàng năm nằm trong khoảng từ 3% đến cao nhất là 13% theo StakingRewards. Mặc dù đây là lợi suất danh nghĩa và ROI thực cũng là một hàm tính toán giá trị trao đổi thị trường của tiền tệ cơ bản.

Các nhà phân tích của JP Morgan còn nhận thấy lợi suất thực dương của các coin PoS, ngoài các dự đoán tăng giá hấp dẫn.

“Staking không chỉ làm giảm chi phí cơ hội của việc nắm giữ tiền điện tử so với các loại tài sản khác, mà trong nhiều trường hợp, tiền điện tử trả một khoản lợi nhuận thực và danh nghĩa đáng kể”.

Coin PoS không phải là loại tiền điện tử duy nhất được JPMorgan nghiên cứu nghiêm túc. Gã khổng lồ dịch vụ tài chính này được cho là đang chuẩn bị cung cấp quỹ Bitcoin cho một số khách hàng. Nó có thể ra mắt ngay trong mùa hè năm nay.

Sản phẩm tiền điện tử mới này cũng có thể được quản lý tích cực, trái ngược với các quỹ Bitcoin thụ động tương tự do Pantera Capital và Galaxy Digital cung cấp.

Các bạn có thể xem giá ETH tại đây.

  • Chỉ số này có thể báo hiệu sự kết thúc giai đoạn giảm giá của Bitcoin, nhà phân tích của JP Morgan cho biết
  • Tổ chức e-sports FaZe Clan sa thải một thành viên và đỉnh chỉ ba thành viên khác vì quảng bá scam tiền điện tử
  • Robinhood nộp hồ sơ IPO trong bối cảnh đối mặt với khoản tiền phạt 70 triệu đô la từ Finra

Đình Đình

Theo AZCoin News

Theo dõi trang Twitter | Theo dõi kênh Telegram | Theo dõi trang Facebook
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

 EUR/USD1.0793Sell
 GBP/USD1.2624Sell
 USD/JPY151.38↑ Buy
 AUD/USD0.6522Sell
 USD/CAD1.3543Buy
 EUR/JPY163.37↑ Sell
 EUR/CHF0.9738↑ Buy
 Gold2,254.80Buy
 Silver25.100↑ Buy
 Copper4.0115↑ Buy
 Crude Oil WTI83.11↑ Buy
 Brent Oil86.99Neutral
 Natural Gas1.752↑ Sell
 US Coffee C188.53↑ Sell
 Euro Stoxx 505,082.85↑ Sell
 S&P 5005,254.35↑ Sell
 DAX18,504.51↑ Buy
 FTSE 1007,952.62↑ Sell
 Hang Seng16,541.42Neutral
 Small Cap 20002,120.15Neutral
 IBEX 3511,074.60↑ Sell
 BASF52.930↑ Buy
 Bayer28.43Buy
 Allianz277.80↑ Buy
 Adidas207.00↑ Buy
 Lufthansa7.281↑ Sell
 Siemens AG176.96↑ Buy
 Deutsche Bank AG14.582↑ Buy
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75-1.61-0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$82.82+5.390.07%
Brent$86.82+5.180.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán