net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bất chấp các tác động, nền tảng vĩ mô KT Việt Nam vẫn ổn định. Thị trường 24/1

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động tuần mới với những thông tin gì? Dù bị tác động bởi khủng hoảng nhưng tính đến thời điểm hiện tại nền tảng vĩ mô vẫn ổn...
Bất chấp các tác động, nền tảng vĩ mô KT Việt Nam vẫn ổn định. Thị trường 24/1 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động tuần mới với những thông tin gì? Dù bị tác động bởi khủng hoảng nhưng tính đến thời điểm hiện tại nền tảng vĩ mô vẫn ổn định, Fed báo hiệu tăng lãi suất tháng 3… Dưới đây là nội dung chính tin tức đáng chú ý trong phiên giao dịch đầu tuần thứ Hai ngày 24/1.

1. Bất chấp yếu tố tác động, nền tảng vĩ mô kinh tế Việt Nam vẫn ổn định

Tại hội thảo “Nhìn lại kinh tế Việt Nam 2021 và triển vọng cho 2022” vừa diễn ra đã nhấn mạnh đến hai điểm sáng của kinh tế Việt Nam trong năm 2021.

  • Xuất khẩu của Việt Nam vẫn tích cực. Trong năm 2021, từng có nhiều cảnh báo Việt Nam khó xuất khẩu, hoặc nhiều nhà sản xuất tháo chạy khỏi Việt Nam. Tuy nhiên, thực chất chỉ là câu chuyện chuyển đơn hàng. Khi Việt Nam mở cửa trở lại vào tháng 10/2021, các đơn hàng lập tức quay trở lại.
  • Lần đầu tiên trong lịch sử kinh tế Việt Nam, dù bị tác động bởi khủng hoảng nhưng đến giờ vĩ mô vẫn rất ổn định.

Về triển vọng năm 2022, ông Nguyễn Xuân Thành, Giảng viên Fulbright Việt Nam nhận định xuất khẩu vẫn khá thuận lợi. Ông cho biết, trong cả năm 2021, theo công bố của ngành Hải quan, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng trưởng 19%, thậm chí còn mạnh hơn cả thời tiền COVID-19 bởi tác động của việc khan hiếm hàng hóa trên thị trường toàn cầu nên cứ sản xuất được thì chúng ta xuất khẩu được.

Dự báo về tăng trưởng kinh tế năm 2022, ông cho biết nếu như trong bối cảnh thuận lợi, tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2022 có thể cao hơn 6,5% còn nếu xấu con số sẽ thấp hơn. Kịch bản thuận lợi là toàn cầu kiểm soát được lạm phát, lộ trình tăng lãi suất như đang kỳ vọng và tiến tới mở cửa quốc tế, các hoạt động sẽ theo hướng phục hồi. Xuất khẩu tăng 14%, tiêu dùng tăng 7%, theo kịch bản đó, GDP có thể tăng trưởng 7,5% khi Việt Nam lấy lại được một số yếu tố mất mát của năm trước đó.

2. Fed báo hiệu tăng lãi suất tháng 3

Các nhà đầu tư đang chờ đợi để biết Fed lo lắng như thế nào về lạm phát khi Chủ tịch Jerome Powell sẽ tóm tắt trước giới truyền thông vào chiều thứ Tư (26/1) sau khi Ủy ban Thị trường Mở Liên bang (FOMC) đưa ra tuyên bố sau khi dữ liệu tuần trước cho thấy lạm phát của Mỹ tăng lên mức cao gần 40 năm.

Chủ tịch Jerome Powell dự kiến ​​sẽ chỉ ra rằng Fed sẽ kết thúc chương trình mua trái phiếu theo lịch trình tại cuộc họp tháng 3 và tăng lãi suất 0,25% so với mức hiện tại gần bằng 0. Với việc các thị trường đã định giá sẽ có khoảng 4 lần tăng lãi suất trong năm nay, các nhà đầu tư cũng sẽ tập trung vào những gì Fed nói về bảng cân đối kế toán gần 9 nghìn tỷ USD.

Các thị trường hiện đang kỳ vọng Fed sẽ bắt đầu cắt giảm bảng cân đối kế toán vào cuối năm nay như một cách để thắt chặt chính sách tiền tệ. Biên bản cuộc họp tháng 12 của Fed chỉ ra rằng các quan chức đã tổ chức các cuộc thảo luận kéo dài về việc giảm kế hoạch nắm giữ trái phiếu. Bất kỳ dấu hiệu nào cho thấy bảng cân đối kế toán có thể được thu hẹp nhanh hơn trước đây có thể kéo dài tình trạng bán tháo trái phiếu kho bạc và cổ phiếu công nghệ.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán