net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ba thách thức của doanh nghiệp dầu khí. Thị trường Việt Nam 27/10

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có 3 tin tức mới: Ba bài toán cần hướng giải quyết cho doanh nghiệp dầu khí ở thời điểm hiện tại, VND (HM:VND) có thể mất...
Ba thách thức của doanh nghiệp dầu khí. Thị trường Việt Nam 27/10 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam hôm nay có 3 tin tức mới: Ba bài toán cần hướng giải quyết cho doanh nghiệp dầu khí ở thời điểm hiện tại, VND (HM:VND) có thể mất giá 10 - 15% trong năm 2022 do lãi suất và tỷ giá chưa hạ nhiệt và giá đồng USD giảm… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức đáng chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Năm ngày 27/10.

1. Ba bài toán cần giải quyết cho doanh nghiệp dầu khí

Báo cáo mới nhất về ngành dầu khí từ Deloitte đã nêu lên ba rào cản hiện tại cho doanh nghiệp dầu khí, bao gồm:

Năng lượng hỗn hợp tập trung. Trong đó, nhu cầu tập trung, sản xuất, cung cấp hoặc kinh doanh hydrocarbon cũng như năng lượng và vật liệu carbon thấp đã dẫn đến sự sẵn có và phân bổ không đồng đều các nguồn năng lượng. Theo Deloitte, việc giải quyết khó khăn này sẽ đòi hỏi sự kết hợp giữa nguồn năng lượng đa dạng và dễ tiếp cận với các nguồn và nhà cung cấp carbon thấp, và một chuỗi cung ứng được kết nối.

Chuyển đổi chậm sang năng lượng carbon thấp. Theo đó, sự phát triển công nghệ và gia tăng nhu cầu carbon thấp, các lĩnh vực giảm nhẹ có chi phí cao (hard-to-abate), cơ sở hạ tầng sơ khai và lợi nhuận thấp là những lý do chính làm chậm quá trình chuyển đổi sang năng lượng carbon thấp. Để đẩy nhanh quá trình chuyển đổi, các công ty dầu khí sẽ cần đầu tư vào công nghệ, sản phẩm, giải pháp và dịch vụ năng lượng carbon thấp cho mục đích thương mại và mở rộng.

Mức đầu tư hạn chế cho nguồn cung cấp dầu khí carbon thấp. Theo đó, hydrocarbon với giá cả phải chăng và dễ tiếp cận sẽ trở nên cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát thải ròng bằng 0, đặc biệt đối với các lĩnh vực giảm nhẹ có chi phí cao và khi nhu cầu chuyển đổi ngày càng lớn hơn. Theo Deloitte, khi đầu tư vào năng lượng carbon thấp hơn được chú trọng, việc các công ty lựa chọn cách thức và địa điểm sẽ phụ thuộc vào “hình mẫu” đặc trưng nhất của họ: doanh nghiệp kinh doanh hydrocarbon, doanh nghiệp sản xuất carbon thấp, doanh nghiệp năng lượng xanh hoặc doanh nghiệp tiên phong trong mục tiêu phát thải ròng bằng 0.

2. VND có thể mất giá 10 - 15% trong năm 2022 do lãi suất và tỷ giá chưa hạ nhiệt

Tháng 10 chứng kiến nhiều biến động của thị trường tiền tệ trong nước, với câu chuyện lãi suất và tỷ giá của Việt Nam chỉ trong một tháng đã diễn biến rất nhanh và hiện tại vẫn chưa hạ nhiệt. Việc tỷ giá USD/VND tăng vọt đã khiến cho Ngân hàng Nhà nước (NHNN) buộc phải tăng lãi suất điều hành thêm 1 điểm % nhằm kiềm hãm đà tăng của tỷ giá. Hành động tăng lãi suất của NHNN theo đó ảnh hưởng đến một loạt các lãi suất trên thị trường. Chênh lệch lãi suất cho vay qua đêm giữa tiền USD và tiền VND hiện đang ở mức 300 điểm cơ bản.

Dù vậy, biến động mạnh của tỷ giá trong một thời gian ngắn đã tạo ra tâm lý găm giữ đồng USD, với tình hình thanh khoản hệ thống hiện tại và áp lực bên ngoài chưa chấm dứt, không loại trừ khả năng tiền đồng có thể mất giá 10%-15% trong năm 2022.

Tỷ giá và lãi suất hiện đang là một vòng xoáy, chuyên gia cho rằng NHNN có thể điều chỉnh tăng thêm 0,5-1 điểm % lãi suất điều hành trong hai tháng cuối năm vì hiện tại đây là công cụ khả dĩ nhất để giảm bớt áp lực tỷ giá.

Áp lực mất giá tiền đồng trở nên rõ ràng hơn khi biến động tỷ giá trong tháng vừa qua phần lớn do nguyên nhân nội tại hơn là do áp lực từ bên ngoài. Chỉ số đồng USD gần như đi ngang trong suốt thời gian qua, giao dịch ở vùng 110-113 từ đầu tháng 10 đến nay.

Trong khi đó, đồng nhân dân tệ mất giá khoảng 2,1% trước và sau kỳ họp Đại hội Đảng. Xét mức biến động theo tháng, tiền đồng có thể là một trong những đồng tiền mất giá mạnh nhất so với đồng USD trong tháng 10.

Từ đầu tháng 10/2022 đến nay, tiền đồng đã mất giá 4,1% so với cuối tháng 9, gần xấp xỉ mức mất giá của tiền đồng trong suốt 9 tháng đầu năm. Tỷ giá liên ngân hàng biến động tăng mạnh song hành với việc NHNN liên tục nâng tỷ giá trung tâm, nới biên độ tỷ giá và tăng giá bán USD cho các NHTM. Cụ thể, tỷ giá trung tâm đã có bước điều chỉnh nhanh và mạnh trong tháng 10, tăng 1,3% so với cuối tháng 9, cao hơn mức điều chỉnh 1,1% trong suốt 9 tháng đầu năm. Trong tháng 10, giá bán USD của NHNN đã tăng tổng cộng 3 lần với tổng mức tăng là 1.170 đồng, cao hơn nhiều so với mức điều chỉnh 550 đồng trong 3 lần tăng trước đó.

Trên thị trường tự do, tỷ giá tự do đã tăng thêm 3,8% trong tháng 10, tuy nhiên, khác với các giai đoạn trước đó, bước tăng tỷ giá tự do có phần chậm hơn và đều là phản ứng theo sau các quyết định điều chỉnh chính sách tỷ giá của NHNN. Lũy kế từ đầu năm đến nay, tiền đồng đã mất giá xấp xỉ 8,8% trên thị trường chính thức, dự báo có khả năng rơi vào kịch bản xấu nhất với mức mất giá 10% cho cả năm 2022.

3. Tỷ giá USD 27/10 hạ nhiệt tại các ngân hàng

Chỉ số Đô la Mỹ, thước đo sức mạnh của đồng bạc xanh so với các đồng tiền chủ chốt khác hiện ở mức 109,74 theo ghi nhận lúc 6h30 (giờ Việt Nam).

Tỷ giá euro so với USD tăng 0,03% ở mức 1,0083. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,09% ở mức 1,1917. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,04% ở mức 146,33.

Trong nước, tỷ giá trung tâm hôm nay (27/10) được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) công bố ở mức 23.693 VND/USD, giảm 5 đồng so với mức niêm yết hôm qua. Áp dụng biên độ 5%, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 22.508 - 24.878 VND/USD.

Tỷ giá bán tham khảo tại Sở giao dịch NHNN được duy trì ở mức 24.870 VND/USD.

Giá mua USD hiện nằm trong khoảng từ 24.567 – 24.690 VND/USD với Sacombank (HM:STB) là ngân hàng có giá mua USD cao nhất, còn giá bán ra trong khoảng 24.875 - 24.878 VND/USD.

Trên thị trường "chợ đen", khảo sát lúc 9h30 sáng nay cho thấy đồng USD hiện được giao dịch ở mức 25.300 - 25.400 VND/USD, giá mua tăng 130 đồng còn giá bán tăng 30 đồng so với mức ghi nhận giờ này sáng qua.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
31-03-2024 10:19:50 (UTC+7)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

EUR/USD

1.0793

+0.0006 (+0.06%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (5)

GBP/USD

1.2624

+0.0002 (+0.02%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

USD/JPY

151.38

0.01 (0.00%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

AUD/USD

0.6522

+0.0007 (+0.11%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

USD/CAD

1.3543

+0.0006 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

EUR/JPY

163.37

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

EUR/CHF

0.9738

+0.0010 (+0.10%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (2)

Gold Futures

2,254.80

42.10 (1.90%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (5)

Sell (0)

Silver Futures

25.100

+0.002 (+0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Copper Futures

4.0115

-0.0003 (-0.01%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (11)

Sell (1)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

Crude Oil WTI Futures

83.11

+1.76 (+2.16%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Brent Oil Futures

86.99

+0.04 (+0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

Natural Gas Futures

1.752

+0.034 (+1.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

US Coffee C Futures

188.53

-2.12 (-1.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

5,082.85

+1.11 (+0.02%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

S&P 500

5,254.35

+5.86 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (3)

Sell (8)

DAX

18,504.51

+27.42 (+0.15%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

FTSE 100

7,952.62

+20.64 (+0.26%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Hang Seng

16,541.42

0.00 (0.00%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (1)

US Small Cap 2000

2,120.15

+5.80 (+0.27%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (5)

Sell (4)

IBEX 35

11,074.60

-36.70 (-0.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (5)

BASF SE NA O.N.

52.930

-0.320 (-0.60%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

Bayer AG NA

28.43

+0.01 (+0.04%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

277.80

+0.35 (+0.13%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

Adidas AG

207.00

+2.30 (+1.12%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Lufthansa AG

7.281

+0.104 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (6)

Siemens AG Class N

176.96

+0.04 (+0.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (10)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

14.582

-0.030 (-0.21%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (1)

    EUR/USD 1.0793 Sell  
    GBP/USD 1.2624 Sell  
    USD/JPY 151.38 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6522 Sell  
    USD/CAD 1.3543 Buy  
    EUR/JPY 163.37 ↑ Sell  
    EUR/CHF 0.9738 ↑ Buy  
    Gold 2,254.80 Buy  
    Silver 25.100 ↑ Buy  
    Copper 4.0115 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 83.11 ↑ Buy  
    Brent Oil 86.99 Neutral  
    Natural Gas 1.752 ↑ Sell  
    US Coffee C 188.53 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 5,082.85 ↑ Sell  
    S&P 500 5,254.35 ↑ Sell  
    DAX 18,504.51 ↑ Buy  
    FTSE 100 7,952.62 ↑ Sell  
    Hang Seng 16,541.42 Neutral  
    Small Cap 2000 2,120.15 Neutral  
    IBEX 35 11,074.60 ↑ Sell  
    BASF 52.930 ↑ Buy  
    Bayer 28.43 Buy  
    Allianz 277.80 ↑ Buy  
    Adidas 207.00 ↑ Buy  
    Lufthansa 7.281 ↑ Sell  
    Siemens AG 176.96 ↑ Buy  
    Deutsche Bank AG 14.582 ↑ Buy  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank7,910/ 8,080
(7,910/ 8,080) # 1,364
SJC HCM7,830/ 8,080
(0/ 0) # 1,364
SJC Hanoi7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Danang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Nhatrang7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
SJC Cantho7,830/ 8,082
(0/ 0) # 1,366
Cập nhật 31-03-2024 10:19:52
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,232.75 -1.61 -0.07%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V24.69025.180
RON 95-III24.28024.760
E5 RON 92-II23.21023.670
DO 0.05S21.01021.430
DO 0,001S-V21.64022.070
Dầu hỏa 2-K21.26021.680
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $82.82 +5.39 0.07%
Brent $86.82 +5.18 0.06%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD24.600,0024.970,00
EUR26.020,0327.447,78
GBP30.490,4131.787,64
JPY158,93168,22
KRW15,9119,28
Cập nhật lúc 10:12:31 31/03/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán