net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Áp lực lạm phát sẽ tăng trong năm 2023 nhưng vẫn trong tầm kiểm soát

13 Tháng Giêng 2023
Áp lực lạm phát sẽ tăng trong năm 2023 nhưng vẫn trong tầm kiểm soát Áp lực lạm phát sẽ tăng trong năm 2023 nhưng vẫn trong tầm kiểm soát

VNDirect dự báo lạm phát tiêu đề trung bình của Việt Nam sẽ tăng lên 3,8% svck trong năm 2023 (so với kỳ vọng 3,2% svck trong năm 2022), hoàn thành mục tiêu kiểm soát lạm phát trung bình năm 2023 dưới 4,5% của chính phủ. Theo báo cáo cập nhật tại VNDirect, nhóm phân tích kỳ vọng áp lực lạm phát cao hơn đối với Việt Nam vào năm 2023 do những lý do sau.

Theo đó, nhu cầu trong nước có thể sẽ giảm trong 6 tháng đầu năm 2023, nhưng được bù đắp một phần bởi du lịch quốc tế. Nhóm phân tích kỳ vọng doanh số bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng sẽ tăng 8,5-9% svck trong năm 2023, thấp hơn mức 19,8% svck trong năm 2022.

Quốc hội đã quyết định tăng mức lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng, tương ứng với mức tăng 20,8%, có hiệu lực từ ngày 01/07/2023. Bên cạnh đó, thông qua việc tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp thôi việc cho một số đối tượng như người hưởng lương hưu từ ngân sách nhà nước, cán bộ y tế cơ sở…

Một khi lương cơ sở tăng thì lạm phát cũng có xu hướng tăng do tâm lý tăng lương gắn với tăng giá hàng tiêu dùng của một bộ phận người kinh doanh tạp hóa, bán lẻ.

Bên cạnh đó, mặc dù hàng hóa toàn cầu đã đạt đỉnh nhưng tác động của việc tăng giá USD đối với nguyên liệu nhập khẩu vẫn còn kéo dài đến quý 3/2023, theo báo cáo.

Nhiều khả năng Chính phủ có thể xem xét tăng giá các dịch vụ thiết yếu như điện, y tế, giáo dục vào năm 2023. Cụ thể, giá bán lẻ điện sẽ chịu áp lực điều chỉnh tăng vào năm 2023 do chi phí sản xuất tăng (giá quy đổi tăng), giá nguyên vật liệu đầu vào tăng như than, gas…).

Bên cạnh đó, sau thời gian tạm dừng tăng giá dịch vụ y tế, giáo dục do ảnh hưởng của dịch COVID-19, Chính phủ có thể xem xét tăng giá các dịch vụ này vào năm 2023.

Lãi suất cao hơn sẽ làm tăng chi phí của các doanh nghiệp sản xuất, thương mại và logistics, từ đó gia tăng áp lực tăng giá đầu ra.

Do đó, VNDirect dự báo lạm phát tiêu đề trung bình của Việt Nam sẽ tăng lên 3,8% svck trong năm 2023 (so với kỳ vọng 3,2% svck trong năm 2022), hoàn thành mục tiêu kiểm soát lạm phát trung bình năm 2023 dưới 4,5% của chính phủ.

Các yếu tố hỗ trợ kiểm soát lạm phát năm 2023 bao gồm: giá cả hàng hóa thế giới dự báo sẽ hạ nhiệt trong năm 2023 và NHNN thực hiện chính sách tiền tệ và cung tiền thận trọng nhằm kiểm soát lạm phát.

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
05-06-2023 08:07:45 (UTC+7)

EUR/USD

1.0698

-0.0012 (-0.11%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (10)

Sell (1)

EUR/USD

1.0698

-0.0012 (-0.11%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (10)

Sell (1)

GBP/USD

1.2435

-0.0022 (-0.18%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

USD/JPY

140.06

+0.07 (+0.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

AUD/USD

0.6602

-0.0016 (-0.24%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

USD/CAD

1.3430

+0.0006 (+0.04%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (2)

Sell (6)

EUR/JPY

149.83

-0.10 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

EUR/CHF

0.9733

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (2)

Sell (2)

Gold Futures

1,963.35

-6.25 (-0.32%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

Silver Futures

23.635

-0.112 (-0.47%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

Copper Futures

3.7103

-0.0207 (-0.55%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Crude Oil WTI Futures

72.45

+0.71 (+0.99%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Brent Oil Futures

76.81

+0.41 (+0.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (1)

Sell (9)

Natural Gas Futures

2.205

+0.028 (+1.29%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (5)

Sell (1)

US Coffee C Futures

180.60

-2.45 (-1.34%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (9)

Euro Stoxx 50

4,323.52

+65.91 (+1.55%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

S&P 500

4,282.37

+61.35 (+1.45%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

DAX

16,051.23

+197.57 (+1.25%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

7,607.28

+117.01 (+1.56%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (1)

Sell (8)

Hang Seng

18,949.94

+733.03 (+4.02%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (9)

Sell (3)

Indicators:

Buy (6)

Sell (1)

US Small Cap 2000

1,830.91

+62.97 (+3.56%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (0)

IBEX 35

9,317.30

+149.80 (+1.63%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (8)

Sell (4)

Indicators:

Buy (4)

Sell (1)

BASF SE NA O.N.

46.790

+1.940 (+4.33%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

Bayer AG NA

52.61

+0.71 (+1.37%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Allianz SE VNA O.N.

210.15

+5.95 (+2.91%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Adidas AG

159.52

+8.78 (+5.82%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (7)

Sell (5)

Indicators:

Buy (4)

Sell (2)

Deutsche Lufthansa AG

9.303

+0.146 (+1.59%)

Summary

Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

Siemens AG Class N

159.28

+2.60 (+1.66%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (6)

Sell (0)

Deutsche Bank AG

9.862

+0.284 (+2.97%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

 EUR/USD1.0698↑ Buy
 GBP/USD1.2435↑ Buy
 USD/JPY140.06↑ Sell
 AUD/USD0.6602↑ Buy
 USD/CAD1.3430↑ Sell
 EUR/JPY149.83↑ Sell
 EUR/CHF0.9733Neutral
 Gold1,963.35↑ Buy
 Silver23.635↑ Sell
 Copper3.7103↑ Sell
 Crude Oil WTI72.45↑ Sell
 Brent Oil76.81↑ Sell
 Natural Gas2.205↑ Buy
 US Coffee C180.60↑ Sell
 Euro Stoxx 504,323.52↑ Buy
 S&P 5004,282.37↑ Sell
 DAX16,051.23↑ Sell
 FTSE 1007,607.28Sell
 Hang Seng18,949.94↑ Buy
 Small Cap 20001,830.91↑ Buy
 IBEX 359,317.30Buy
 BASF46.790↑ Sell
 Bayer52.61↑ Buy
 Allianz210.15Sell
 Adidas159.52Buy
 Lufthansa9.303Buy
 Siemens AG159.28↑ Buy
 Deutsche Bank AG9.862Sell
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank6,640/ 6,680
(-10/ -10) # 1,051
SJC HCM6,635/ 6,705
(0/ 0) # 1,076
SJC Hanoi6,635/ 6,707
(0/ 0) # 1,078
SJC Danang6,635/ 6,707
(0/ 0) # 1,078
SJC Nhatrang6,635/ 6,707
(0/ 0) # 1,078
SJC Cantho6,635/ 6,707
(0/ 0) # 1,078
Cập nhật 05-06-2023 08:07:48
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$1,946.50-1.73-0.09%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V22.79023.240
RON 95-III22.01022.450
E5 RON 92-II20.87021.280
DO 0.05S17.94018.290
DO 0,001S-V18.80019.170
Dầu hỏa 2-K17.77018.120
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$72.34-8.19-0.10%
Brent$76.62-8.01-0.09%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD23.280,0023.650,00
EUR24.613,3825.991,59
GBP28.653,4729.875,26
JPY164,43174,07
KRW15,4818,86
Cập nhật lúc 08:04:20 05/06/2023
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán