net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Áp lực chi phí đầu vào tăng, ngành xi măng chịu tác động gì? Thị trường 11/5

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam tiếp tục phiên giao dịch ngày mới với một số thông tin chính: Ngành xi măng bị tác động như thế nào trước áp lực chi phí đầu vào...
Áp lực chi phí đầu vào tăng, ngành xi măng chịu tác động gì? Thị trường 11/5

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam tiếp tục phiên giao dịch ngày mới với một số thông tin chính: Ngành xi măng bị tác động như thế nào trước áp lực chi phí đầu vào tăng? Đẩy mạnh loạt công trình giao thông trọng điểm ở Bình Dương… Dưới đây là nội dung chính 2 tin tức hôm nay thứ Tư ngày 11/5.

1. Ngành xi măng bị tác động như thế nào trước áp lực chi phí đầu vào tăng?

Tình hình thị trường vật tư đầu vào phục vụ cho sản xuất xi măng chưa có dấu hiệu giảm vì từ ngày 27/4, giá than thế giới tiếp tục tăng cao đã ảnh hưởng đến giá thành sản xuất clinker, xi măng. Trên thực tế, giá xi măng đã tăng lần thứ hai trong năm, các doanh nghiệp có những động thái tăng giá tiêu biểu như CTCP Xi măng Bỉm Sơn (HN:BCC) đã có thông báo điều chỉnh giá bán loại bao, rời tăng 70.000 đồng/tấn. Tập đoàn Xi măng The Vissai đã có tờ trình xin chủ trương tăng giá đối với các sản phẩm bao và rời thêm 80.000 đồng/tấn từ ngày 10/5 để đảm bảo sản xuất, duy trì chất lượng sản phẩm. Trong đợt tăng giá gần đây nhất vào cuối tháng 3 năm nay, Vissai tăng 100.000 đồng/tấn.

Trước đó, ngày 20/3, giá xi măng đồng loạt tăng 100.000 - 150.000 đồng/tấn. Các công ty như Xuân Thành, Vissai Ninh Bình, Tân Thắng, Công Thanh… có mức điều chỉnh tăng 100.000 đồng/tấn. Riêng Công ty Thành Thắng Group gửi thông báo cho các nhà phân phối về việc điều chỉnh tăng giá bán các loại bao và rời tăng thêm 150.000 đồng/tấn. Nguyên nhân được đưa ra là do hiện nay giá nguyên vật liệu đầu vào trong sản xuất xi măng đều tăng, đặc biệt giá xăng dầu và than đá tăng mạnh, nguồn cung khan hiếm dẫn đến giá thành sản xuất tăng cao.

Giá xuất khẩu xi măng và clinker cũng tăng 95.000 đồng/tấn. Thời gian có hiệu lực bắt đầu từ ngày 10/5.

Do ảnh hưởng của việc tăng giá các nguyên liệu đầu vào trong sản xuất nên trong quý I, giá mặt hàng này tăng 1-3% so với quý IV/2021 và tăng 11-15% so với cùng kỳ năm 2021. Bộ Xây dựng dự báo thời gian tới các loại vật liệu xây dựng trong đó có xi măng, còn tiếp tục tăng.

Các yếu tố bên ngoài cho thấy nguy cơ thiếu nguyên liệu đầu vào và chi phí tăng cao

Theo Hiệp hội Xi măng Việt Nam (VNCA), than là nguyên liệu đầu vào quan trọng nhất, thường chiếm khoảng 35-40% giá thành sản xuất xi măng. Trong đó, 66% lượng than phải nhập khẩu, do đó giá thành sản xuất mặt hàng này tại Việt Nam phụ thuộc lớn vào giá than trên thị trường quốc tế. Thời tiết mưa ẩm tại vùng Đông Bắc Australia, nhu cầu sử dụng nhiên liệu tăng cao sau đại dịch và cuộc xung đột Nga - Ukraine là các nguyên nhân chính khiến giá than nhiệt toàn cầu tăng mạnh kể từ quý III/2021.

Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) mới đây cũng đã thông báo nhiều nhà máy nhiệt điện đã phải dừng hoặc giảm phát vì thiếu than (thiếu 1,4 triệu tấn so với hợp đồng đã ký trong quý I), gây ra rủi ro thiếu điện trong quý II/2022.

2. Đẩy mạnh loạt công trình giao thông trọng điểm ở Bình Dương

Bình Dương đã thông qua kế hoạch triển khai công trình giao thông trọng điểm giai đoạn 2021 - 2025. Theo đó, tỉnh tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 13, đường Mỹ Phước – Tân Vạn – Bàu Bàng.

Tỉnh cũng có kế hoạch nâng cấp ĐT.743 từ Miếu Ông Cù đến cầu vượt Sóng Thần; hầm chui nút giao ngã 5 Phước Kiến; dự án tạo cảnh quan, chống ùn tắc giao thông trên tuyến đường Mỹ Phước – Tân Vạn, ĐT. 746, ĐT.747B. ĐT.743.

Một loạt các đường được xây dựng như Thủ Biên – Đất Cuốc; đường tạo lực Bắc Tân Uyên – Phú Giáo, Bàu Bàng; đường từ cầu vượt Sóng Thần đến đường Phạm Văn Đồng (TP HCM). Đặc biệt là hệ thống đường Vành đai 3, Vành đai 4 đoạn qua tỉnh Bình Dương cũng sẽ được đẩy mạnh.

Vào cuối tháng 4, tỉnh phối hợp với chủ đầu tư - Tổng công ty Becamex IDC (HM:BCM) cùng cơ quan chức năng đã khởi công dự án nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 13 đoạn từ giáp ranh TP HCM đến TP Thủ Dầu Một. Chiều dài tuyến khoảng 12,7 km, mở rộng từ 6 làn xe lên 8 làn xe. Dự án có tổng mức đầu tư 1.367 tỷ đồng, tiếp tục được triển khai theo hình thức BOT (xây dựng - kinh doanh - chuyển giao).

Dự án Vành đai 3, HĐND tỉnh Bình Dương đã thông qua cam kết sẽ bố trí nguồn vốn ngân sách của tỉnh đủ 50% trong tổng mức đầu tư dự án thành phần qua địa bàn. Theo kế hoạch, ngân sách Bình Dương dành cho dự án khoảng 9.460 tỷ đồng, trong khi TP HCM là 24.010 tỷ đồng, Đồng Nai 1.934 tỷ đồng và Long An 1.052 tỷ đồng.

Dự án Vành đai 4 dài 200 km, đi qua Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai, TP HCM và Long An. Ước tính tổng mức đầu tư khoảng 100.000 tỷ đồng. Tính đến hiện tại, tuyến đường này đoạn ở Bình Dương đã hoàn thành trên 20 km bằng ngân sách địa phương.

Xem gần đây

Thợ đào đang tăng cường mở rộng hoạt động khai thác và hold Bitcoin

Các thợ đào Bitcoin (BTC) đang nắm giữ ngày càng nhiều BTC trong khi “không ngừng mở rộng” hoạt động của họ vào năm...
18/03/2022

Đồng sáng lập Paypal thừa nhận sai lầm lớn nhất trong thập kỷ qua là đầu tư quá ít vào Bitcoin

Tuần trước, cuốn sách mới có tựa đề “Những người sáng lập” do Jimmy Soni viết đã được thảo luận rất nhiều trong cuộc...
19/03/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán