net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

ACBS: Lãi suất chính sách chính của Việt Nam có thể tăng dần theo xu hướng của FED

21 Tháng Mười Hai 2022
ACBS: Lãi suất chính sách chính của Việt Nam có thể tăng dần theo xu hướng của FED ACBS: Lãi suất chính sách chính của Việt Nam có thể tăng dần theo xu hướng của FED
let atwWrapper,atwContainerWidth,atwSliderBox,atwTotalWidth; function initATWSlider() { atwWrapper = $('.relatedInstruments'); atwSliderBox = atwWrapper.find('.slider'); atwContainerWidth = atwWrapper.width(); atwTotalWidth = atwSliderBox.width(); if(window.domainId === '2' || window.domainId === '3'){ atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-prev'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-next'); } else { atwWrapper.find('.sliderRight').addClass('js-slider-next'); atwWrapper.find('.sliderLeft').addClass('js-slider-prev'); } if(atwSliderBox.find('.instrumentBox').length > 6){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(600); } } function atwMoveRight() { atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeIn(150); $(".slider > :visible:first").hide(150) $(".slider > :visible:last").next().show(150); if(!$(".slider > :visible:last").next().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeOut(150); return; } } function atwMoveLeft() { atwWrapper.find('.js-slider-next').fadeIn(150); $(".slider > :visible:last").hide(150); $(".slider > :visible:first").prev().show(150); if(!$(".slider > :visible:first").prev().find('.name')()){ atwWrapper.find('.js-slider-prev').fadeOut(150); return; } } initATWSlider(); //update star icon on adding/removing instrument to/from specific watchlist atwWrapper.on('click', 'label.addRow', function() { let parent = $(this).parent(); let checkedPortfolio = false; parent.find('input[type=checkbox]').each(function () { if($(this).is(':checked')){ checkedPortfolio = true; } }); let closestStar = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); if(checkedPortfolio){ closestStar.addClass('added'); }else{ closestStar.removeClass('added'); } }); //update star icon on creating new watchlist atwWrapper.find('.js-create-watchlist-portfolio').find('a.js-create').on('click',function () { let parent = $(this).parent(); let watchlistName = parent.find('input[type=text]').val(); if(!watchlistName){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); //update star icon on adding new position atwWrapper.find('.js-create-holdings-portfolio').find('.js-submit').on('click',function () { let addPositionForm = $(this).closest('.addToPortfolioPop').find('.holdingsContent'); let amount = addPositionForm.find('.js-amount').val(); if(amount < 1){ return; } let star = $(this).closest('.addToPortWrapper').find('.star'); star.addClass('added'); }); atwWrapper.find('.instrumentBox').find('.shortInfo').on('click',function () { if(!window.ga){ return; } let pairId = $(this).parent().find('.js-add-to-portfolio').attr('data-pair-id'); let pairType = window.atwPairTypes[pairId]; window.ga('allSitesTracker.send', 'event', 'content', 'symbol link clicked', '', { "dimension147":"symbol_link_clicked", "dimension163":"click", "dimension148":"symbol", "dimension162":"content add to watchlist", "dimension161":"article page", "dimension142":"article", "dimension75":pairType, "dimension138":pairId, "dimension118":"2005968" }); window.open($(this).attr('data-href')); }); window.atwPairTypes = {"41913":"Equities","42283":"Equities","954867":"futureCash","1062759":"currency"};

Theo ACBS, lãi suất liên ngân hàng có thể tăng thêm 50-100 điểm phần trăm từ mức hiện tại trong tháng cuối của năm 2022 và có thể tăng thêm 50-100 điểm phần trong trong 6T2023 khi FED dự kiến sẽ tiếp tục tăng lãi suất. Trong báo cáo cập nhật mới phát hành, Chứng khoán ACB (HM:ACB) (ACBS) đã kỳ vọng rằng, bất chấp lạm phát cao ở Mỹ, cùng với việc FED và các ngân hàng trung ương lớn khác tăng lãi suất và chương trình Thắt chặt định lượng của FED, vẫn duy trì kỳ vọng CPI của Việt Nam năm 2022 sẽ tăng trong khoảng 3,2%-4% và vẫn nằm trong mục tiêu 4% của Chính phủ.

Tuy nhiên, nhóm phân tích dự kiến những tác động gián tiếp của tăng giá xăng dầu và các chi phí điện, nước, ý tế và giáo dục tăng trong năm 2023 sẽ gia tăng áp lực lên lạm phát và dự kiến lạm phát năm 2023 có thể đạt mức cao nhất 4,5% (vẫn trong mục tiêu 4,5% của Chính phủ cho năm 2023).

Bên cạnh đó, ACBS dự kiến thanh khoản hệ thống ngân hàng sẽ duy trì ở mức hiện tại để hỗ trợ VNĐ từ NHNN. Cho nên, dự kiến lãi suất liên ngân hàng có thể tăng thêm 50-100 điểm phần trăm từ mức hiện tại trong tháng cuối của năm 2022 và có thể tăng thêm 50-100 điểm phần trong trong 6T2023 khi FED dự kiến sẽ tiếp tục tăng lãi suất.

Bên cạnh đó, NHNN sẽ tiếp tục duy trì chênh lệch lãi suất VND (HM:VND) và USD liên ngân hàng dương để hỗ trợ tỷ giá VND/USD, do đó, với việc lãi suất điều hành của FED (FFR) tiếp tục cao và cao hơn vào cuối năm, do vậy ACBS không kỳ vọng NHNN sẽ hạ nhiều lãi suất liên ngân hàng trong những tháng tới.

Ngoài ra, lãi suất chính sách chính của chúng tôi có thể tăng dần 50 điểm cơ bản vào cuối năm 2022 và tăng thêm 100-200 điểm cơ bản vào năm 2023, theo báo cáo.

ACBS dự kiến là những áp lực mất giá của VNĐ trong năm 2023 sẽ thấp

Theo quan điểm của các chuyên gia tại ACBS, đầu tiên, đồng USD suy yếu trong thời gian gần đây đã góp phần làm cho VNĐ mạnh. Do đó, họ dự đoán xu hướng này có thể tiếp tục do FED dự kiến sẽ giảm tốc độ tăng lãi suất vào năm 2023 và có thể dừng tăng lãi suất trong nửa cuối năm 2023.

Thứ hai, lượng kiều hối về TPHCM dự kiến đạt 6,8 tỷ USD trong năm 2022 (tăng so với 6,5 tỷ USD trong năm 2021);

Tiếp đến, FDI giải ngân dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh khi giải ngân vốn FDI 11 tháng đầu năm 2022 tăng 15,1% so với cùng kỳ, đạt 19,7 tỷ USD;

Bên cạnh đó, dự báo kinh tế của FED báo hiệu rằng tốc độ tăng trưởng GDP năm 2023 của Mỹ sẽ tiếp tục tăng 0,5% vào năm 2023. Do đó, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, một trong những nguồn cung cấp USD chính, có thể vẫn khả quan vào năm 2023, mặc dù tốc độ tăng trưởng có thể chậm lại;

Cuối cùng, ngày 15/12, NHNN niêm yết lại tỷ giá mua USD (là tỷ giá NHNN mua USD từ các NHTM), đây là một thông tin tích cực đối với thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Động thái này báo hiệu NHNN sẽ bắt đầu mua lại ngoại tệ từ các NHTM có trạng thái ngoại tệ dương. Đây là thông tin rất tốt cho thanh khoản của hệ thống ngân hàng trong thời điểm này bởi nếu NHNN mua vào USD sẽ trực tiếp bơm thanh khoản vào hệ thống ngân hàng, giúp giảm bớt sự thiếu hụt thanh khoản cho hệ thống.

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

    EUR/USD 1.0658 ↑ Sell  
    GBP/USD 1.2475 ↑ Sell  
    USD/JPY 157.91 ↑ Buy  
    AUD/USD 0.6469 Neutral  
    USD/CAD 1.3780 ↑ Buy  
    EUR/JPY 168.32 ↑ Buy  
    EUR/CHF 0.9808 Neutral  
    Gold 2,295.80 ↑ Sell  
    Silver 26.677 ↑ Sell  
    Copper 4.5305 ↑ Buy  
    Crude Oil WTI 81.14 ↑ Sell  
    Brent Oil 85.62 ↑ Sell  
    Natural Gas 1.946 ↑ Sell  
    US Coffee C 213.73 ↑ Sell  
    Euro Stoxx 50 4,920.55 ↑ Sell  
    S&P 500 5,035.69 ↑ Sell  
    DAX 17,921.95 ↑ Sell  
    FTSE 100 8,144.13 Sell  
    Hang Seng 17,763.03 ↑ Sell  
    Small Cap 2000 1,973.05 ↑ Sell  
    IBEX 35 10,854.40 Neutral  
    BASF 49.155 ↑ Sell  
    Bayer 27.35 ↑ Sell  
    Allianz 266.60 ↑ Sell  
    Adidas 226.40 ↑ Sell  
    Lufthansa 6.714 Neutral  
    Siemens AG 175.90 ↑ Sell  
    Deutsche Bank AG 15.010 Neutral  
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72 -47.5 -2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩm Vùng 1 Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI $80.83 +3.39 0.04%
Brent $85.50 +3.86 0.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán