net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

2023 sẽ là giai đoạn “thanh khoản rộng mở”?

AiVIF - 2023 sẽ là giai đoạn “thanh khoản rộng mở”?Ông Trần Ngọc Báu - CEO Công ty Dữ liệu WiGroup cho rằng khác với dự báo của nhiều chuyên gia, năm 2023 sẽ không còn áp lực...
2023 sẽ là giai đoạn “thanh khoản rộng mở”? 2023 sẽ là giai đoạn “thanh khoản rộng mở”?

AiVIF - 2023 sẽ là giai đoạn “thanh khoản rộng mở”?

Ông Trần Ngọc Báu - CEO Công ty Dữ liệu WiGroup cho rằng khác với dự báo của nhiều chuyên gia, năm 2023 sẽ không còn áp lực về tỷ giá. Lãi suất hiện tại đã đạt đỉnh, sẽ giảm trong năm tới. Lạm phát cũng không cao, và mọi thứ sẽ hỗ trợ cho một giai đoạn “thanh khoản mở rộng” vào năm 2023.

Mở đầu bài phát biểu tại toạ đàm Dự báo Kinh tế - Vượt "cơn gió ngược" 2023 tổ chức ngày 27/12, ông Báu cho biết năm 2023 có “các dự báo kinh tế khó khăn hơn năm trước, với những dấu hiệu như đơn hàng doanh nghiệp giảm đều từ những tháng cuối năm 2022 kéo dài sang quý 1/2023”. Dẫu vậy, đây sẽ là yếu tố để thị trường tiền tệ mở ra, nhằm kích thích phát triển kinh tế. Qua đó, thanh khoản sẽ tích cực hơn trong nửa cuối năm 2023.

Ông Trần Ngọc Báu - CEO WiGroup

Theo ông Báu, có 3 nguyên nhân ảnh hưởng tới thanh khoản: Chênh lệch tín dụng - huy động; lãi suất tăng; trái phiếu doanh nghiệp bị siết mạnh khiến niềm tin thị trường đổ vợ.

Tuy nhiên, sự thắt chặt này, theo ông Báu, không đến từ nội tại của đất nước mà do áp lực tỷ giá từ bên ngoài. Điều này cùng quan điểm với TS Đinh Thế Hiển, với phát biểu trong chính cuộc tọa đàm này. Áp lực tỷ giá khiến Chính phủ phải thắt chặt, nâng lãi suất. Nhưng ông Báu cho rằng năm sau sẽ không còn áp lực nữa, thậm chí sẽ quay lại giai đoạn bơm tiền thông qua dự trữ ngoại hối. Lãi suất cũng sẽ giảm từ quý 2/2023.

“Lạm phát đã chạm đỉnh trong năm 2022” - CEO WiGroup nói thêm.

Có thêm 2 yếu tố khiến ông Báu cho rằng năm 2023 sẽ là thời điểm bắt đầu của chu kỳ thanh khoản mở rộng. Một là tăng trưởng kinh tế toàn cầu và Việt Nam sẽ có những dấu hiệu suy yếu rõ ràng vào quý 1 hoặc 2.

Hai là lạm phát. Lạm phát Việt Nam được dự báo cao trong năm 2023. Chính phủ cũng đưa ra mức lạm phát 4.5%, trong khi các năm trước chỉ 4%. Tuy nhiên, CEO WiGroup cho rằng dựa trên các mô hình dữ liệu sẵn có, lạm phát sẽ không cao. Lạm phát có thể cao trong những tháng đầu năm nhưng giảm dần về cuối năm.

“Khó khăn đã qua rồi, thanh khoản sẽ tốt hơn vào các tháng cuối năm, giống như ánh sáng cuối đường hầm”.

Hồng Đức

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán