net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

14 năm chưa thể cổ phần hoá: Agribank đang kinh doanh như thế nào?

Thứ Hai, 21 tháng 6, 2021
14 năm chưa thể cổ phần hoá: Agribank đang kinh doanh như thế nào? 14 năm chưa thể cổ phần hoá: Agribank đang kinh doanh như thế nào?

Vietstock - 14 năm chưa thể cổ phần hoá: Agribank đang kinh doanh như thế nào?

Mạng lưới rộng nhất, tổng tài sản nhiều nhất, khách hàng cũng lớn nhất… song, 14 năm qua, không hiểu vì lẽ gì Agribank vẫn chưa thể cổ phần hoá. Sự chậm trễ này khiến không chỉ nhà băng mà cả nhà nước thiệt đơn thiệt kép.

Agribank gặp khó khăn lớn khi chậm tăng vốn và cổ phần hoá. Ảnh: T.P

Agribank nằm trong nhóm “Big 4” ngân hàng (NH) Việt Nam (Vietcombank (HM:VCB), VietinBank, BIDV (HM:BID)). Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2020 vừa công bố của NH này cho thấy, tổng tài sản của Agribank dẫn đầu hệ thống, đạt tới 1,5 triệu tỉ đồng, tăng 56,5% so với năm 2016.

Agribank có 18 triệu khách hàng, tiền gửi dân cư chiếm 81% tổng lượng tiền gửi, 19% còn lại là của tổ chức. Xét về mạng lưới, ngân hàng đang duy trì 2.300 chi nhánh và phòng giao dịch…

Ì ạch tăng vốn, cổ phần hoá

Với quy mô như vậy, Agribank không chỉ là NH thương mại nhà nước đơn thuần đi kinh doanh bảo toàn vốn, thu lãi mà còn như “cánh tay nối dài” của Ngân hàng nhà nước (NHNN) để vận hành chính sách tiền tệ, điều tiết thị trường lãi suất, tín dụng. Nhưng trong suốt một thời gian dài hoạt động, gần như nhà băng này không được tăng vốn điều lệ.

Mới đây, Vietinbank (HM:CTG) đã được Thủ tướng phê duyệt phương án tăng vốn gần 7.000 tỉ đồng. Vietcombank khả năng cũng sớm được chấp thuận tăng vốn thêm 10.000 tỉ đồng. Sau khi được tăng vốn, cả 3 NH trong nhóm “Big 4” đều có vốn điều lệ trên 40.000 tỉ đồng.

Mặc dù đầu năm nay, Agribank đã được cấp thêm 3.500 tỉ đồng, song vẫn chỉ đạt hơn 34.000 tỉ đồng. Do vốn điều lệ tăng chậm hơn nhiều so với tốc độ tăng của tín dụng và tổng tài sản, hệ số an toàn vốn của Agribank đang suy giảm dần.

Tỷ lệ vốn điều lệ trên tổng tài sản của Agribank hiện chỉ đạt hơn 2%, vào nhóm thấp nhất của hệ thống (các NH khác khoảng 10%). Nhờ phát hành trái phiếu tăng vốn cấp 2, Agribank vẫn đảm bảo hệ số CAR trên 9%. Tuy nhiên, nếu thực hiện theo chuẩn Basel 2 của Thông tư 41/2016/TT-NHNN, hệ số CAR của Agribank chỉ còn 7,7%, không đạt mức tối thiểu.

Không chỉ câu chuyện tăng vốn, trong khi các nhà băng khác đã cổ phần hoá (CPH) xong, chọn được đối tác chiến lược và phát triển mạnh mẽ thì Agribank vẫn chưa thể CPH sau 14 năm. Ông Phùng Văn Hưng Quang, Kế toán trưởng Agribank, cho biết năm 2007, Chính phủ từng có quyết định cho phép NH này tiến hành CPH. Tuy nhiên, năm 2008 và 2009 xảy ra khủng hoảng tài chính khu vực, NHNN đề xuất Chính phủ dừng lại.

Năm 2017, Agribank tái khởi động kế hoạch CPH, một không khí phấn khởi lan toả khắp hệ thống. Thế nhưng, những vướng mắc về đất đai, cơ chế khiến kế hoạch này ngày càng trắc trở. Ông Đặng Quyết Tiến, Cục trưởng Cục Tài chính doanh nghiệp (Bộ Tài chính), cho biết Nghị định 140/2020/NĐ-CP đã “chốt” lộ trình trong năm 2021 này ngoài MobiFone, VNPT sẽ hoàn thành CPH Agribank. Nếu Agribank được CPH, nhà đầu tư có thể kỳ vọng gì?

Agribank có kết quả kinh doanh và chỉ số tài chính trong giai đoạn 2016 - 2020 khá tốt. Ảnh: T.P

“Ngân hàng mất 1, ngân sách mất 10”

PGS (HN:PGS) - TS Ngô Trí Long cho biết, việc chậm CPH, tăng vốn khiến trong hơn 10 năm qua “Agribank mất 1 thì nhà nước mất 10”. Bởi CPH sẽ giúp Agribank có thể huy động đối tác chiến lược, tăng vốn, hoạt động hiệu quả hơn rất nhiều. Trong giai đoạn 2016 - 2020, Agribank nộp ngân sách 15.868 tỉ đồng. Trong 5 năm, vốn điều lệ của Agribank chỉ tăng 5,4% nhưng tổng tài sản tăng 56,5%. Đặc biệt, lợi nhuận trước thuế 2020 dù giảm nhẹ so với 2019 nhưng vẫn đạt 13.000 tỉ đồng, tăng gấp 3 lần năm 2016.

Nguyên nhân lợi nhuận 2020 giảm so với 2019 do NHNN đã chỉ đạo Agribank và các ngân hàng giảm 40% lợi nhuận để hỗ trợ khách hàng Covid-19. Năm 2020, NHNN ấn định lợi nhuận của Agribank phải thấp hơn lợi nhuận 2019 để hỗ trợ khách hàng; tăng trích lập dự phòng rủi ro.

Về hiệu quả kinh doanh, PGS - TS Ngô Trí Long tiếp tục phân tích, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của Agribank tăng hơn gấp đôi từ 7,05% năm 2016 lên 17,56% năm 2020; cùng thời điểm tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA tăng từ 0,36% lên 0,8% tương đối hiệu quả. Vốn chủ sở hữu được bảo toàn tăng từ 49.231 tỉ đồng vào cuối năm 2016 lên 71.417 tỉ đồng vào cuối năm 2020, nhưng quy mô vốn nhỏ hơn so với Vietcombank, VietinBank và BIDV.

Xét về chi phí quản lý, Agribank lại đang kiểm soát thấp nhất so với 3 nhà băng còn lại. Dù có tới 69.000 tổ vay vốn trên cả nước (hội phụ nữ, nông dân ,cựu chiến binh) nhưng chi phí quản lý công vụ (chi đào tạo, công tác phí, chi phí hội nghị khách hàng…) khá thấp.

Năm 2020, chi phí quản lý công vụ của Agribank hơn 4.515 tỉ đồng, số lượng lao động 37.509 (bình quân chi 120 triệu/lao động); chi phí quản lý/2.226 chi nhánh, phòng giao dịch chỉ khoảng 2 tỉ đồng.

Đối với chỉ tiêu lãi dự thu, nhiều ý kiến cho rằng khoản mục này của Agribank đang quá lớn dẫn tới lợi nhuận ảo. Báo cáo tài chính cho thấy, năm 2020, lãi phải thu từ cho vay của Agribank là 8.634 tỉ đồng, chiếm 8,35%/tổng thu lãi từ hoạt động cho vay của NH; năm 2019 là 8,81% (giảm 0,46%).

Còn nếu tính tỷ lệ lãi phải thu trên tổng cho vay với khách hàng, chỉ có 0,71% trong 2020 và năm 2019 là 0,76%. Các tỷ lệ này phù hợp theo chuẩn mực kế toán là những khoản vay chưa đến kỳ thu lãi và phụ thuộc vào lựa chọn của khách hàng trả lãi theo tháng, quý, 6 tháng hay 12 tháng; trả lãi trước, gốc sau hoặc lãi, gốc trả vào cuối kỳ…

Năm 2020 nợ xấu của Agibank chiếm 1,7%/tổng dư nợ, thấp hơn so với chỉ tiêu an toàn tối đa 3% của NHNN. Trong khi, tỷ lệ bao phủ nợ xấu chỉ tiêu phản ánh khả năng trích lập dự phòng rủi ro và đảm bảo an toàn của Agribank tăng từ 101% năm 2019 lên 120% năm 2020.

TS Nguyễn Trí Hiếu, người từng lập NH tại Mỹ, đánh giá với các chỉ số tài chính, mạng lưới và quy mô như trên, nếu Agribank được tăng vốn, được cổ phần hoá sớm thì sẽ tạo nên những lợi thế cạnh tranh vô cùng lớn.

“Nếu CPH, đối tác chiến lược nước ngoài họ rất thích các NH có tệp khách hàng cá nhân lớn, mạng lưới rộng khắp để xây dựng và phát triển hệ sinh thái tiêu dùng cá nhân như Agribank”, ông Hiếu nói.

Anh Vũ

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán