net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VNDirect: VN-Index đối mặt đợt điều chỉnh ngắn hạn trong tháng 9

AiVIF - VNDirect: VN-Index đối mặt đợt điều chỉnh ngắn hạn trong tháng 9CTCP Chứng khoán VNDirect (HOSE: VND (HM:VND)) vừa công bố báo cáo chiến lược thị trường tháng 9/2022...
VNDirect: VN-Index đối mặt đợt điều chỉnh ngắn hạn trong tháng 9 VNDirect: VN-Index đối mặt đợt điều chỉnh ngắn hạn trong tháng 9

AiVIF - VNDirect: VN-Index đối mặt đợt điều chỉnh ngắn hạn trong tháng 9

CTCP Chứng khoán VNDirect (HOSE: VND (HM:VND)) vừa công bố báo cáo chiến lược thị trường tháng 9/2022 nhận định thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam có thể đối mặt đợt điều chỉnh ngắn hạn trong tháng 9. Tuy nhiên, đợt điều chỉnh này sẽ tạo ra “cơ hội giải ngân tốt” cho các nhà đầu tư.

Thị trường điều chỉnh là cơ hội để gia tăng tỷ trọng cổ phiếu

Về góc nhìn kỹ thuật, VNDirect cho rằng khi VN-Index tiến tới vùng kháng cự mạnh 1,300-1,330 điểm, có thể đối mặt đợt điều chỉnh ngắn hạn trong tháng 9.

Nhà đầu tư ngắn hạn nên chủ động hạ tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục để chốt lời và giảm thiểu rủi ro. Tuy nhiên, nhận thấy các yếu tố cơ bản của thị trường đang được cải thiện, VNDirect tin đợt điều chỉnh này sẽ tạo ra “cơ hội giải ngân tốt” cho nhà đầu tư để xây dựng danh mục quý 4/2022 và năm 2023.

Do đó, VNDirect kỳ vọng vùng 1,240-1,260 điểm sẽ là hỗ trợ mạnh cho VN-Index trong tháng 9. Nhà đầu tư có thể nâng tỷ trọng cổ phiếu nếu VN-Index giảm về vùng hỗ trợ.

Song, vẫn cần lưu ý rủi ro giảm giá từ yếu tố như nền kinh tế Trung Quốc (tăng trưởng chậm lại, hạn hán, cắt điện) và lạm phát trong nước cao hơn dự kiến do giá lương thực tăng. Đồng thời, đồng USD tiếp tục mạnh lên gây thêm áp lực lên tỷ giá, lãi suất và đầu tư nước ngoài của Việt Nam.

Các nhóm yếu tố hỗ trợ thị trường cơ bản đang cải thiện

Về vĩ mô thế giới, VNDirect cho rằng lạm phát toàn cầu hạ nhiệt nhưng khó giảm xuống mức bình thường vào cuối năm 2022.

Nguyên nhân chính giúp lạm phát hạ nhiệt là chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của Mỹ không thay đổi trong tháng 7 so với tháng trước và tăng 8.5% so với cùng kỳ; giá xăng dầu giảm mạnh 7.7% so tháng trước.

Ngoài ra, chỉ số giá sản xuất (PPI) của Trung Quốc trong tháng 7 chỉ tăng 4.2% so với cùng kỳ, mức thấp nhất trong 17 tháng. Xu hướng giảm giá cả hàng hóa và chính sách tiền tệ thắt chặt cũng là những yếu tố giúp giảm lạm phát kỳ vọng.

Tuy nhiên, VNDirect lo ngại lạm phát khó trở lại mức bình thường vào cuối năm 2022 vì nguy cơ gián đoạn chuỗi cung ứng vẫn còn do xung đột Nga - Ukraine; tình hình đại dịch COVID-19 phức tạp trên toàn cầu và Trung Quốc theo đuổi chính sách Zero-COVID.

Bên cạnh đó, thị trường dự đoán Fed sẽ giảm tốc độ tăng lãi suất điều hành trong quý 4/2022. Cụ thể, thị trường dự báo lãi suất điều hành của Fed chỉ tăng thêm 75 điểm cơ bản trong quý 4, giảm đáng kể so với mức tăng 125 điểm cơ bản trong quý 2 (thực tế) và mức tăng 150 điểm cơ bản trong quý 3 (dự kiến). Nửa đầu năm 2023, dự báo lãi suất điều hành của Fed có thể duy trì ổn định ở mức 3.75-4%.

Về vĩ mô trong nước, VNDirect kỳ vọng tăng trưởng GDP của Việt Nam có thể đạt đỉnh vào quý 3/2022. Cụ thể, GDP của Việt Nam có thể tăng 11% so với cùng kỳ.

Mức tăng dựa vào yếu tố như mức nền thấp của quý 3/2021 (giảm 6% so với cùng kỳ) cùng với sự phục hồi mạnh mẽ của ngành dịch vụ. Ngoài ra, Chính phủ nỗ lực triển khai gói kích thích kinh tế (giảm 2% thuế VAT); gói cấp bù lãi suất bổ sung trị giá 40 ngàn tỷ đồng; giải ngân gói đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng hơn 113 ngàn tỷ đồng...

Dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam
Nguồn: VNDirect

Do đó, VNDirect giữ nguyên dự báo tăng trưởng GDP 2022 của Việt Nam là 7.1% so với cùng kỳ (+/- 0.3%). Tuy nhiên, lưu ý nền kinh tế Việt Nam có thể đối mặt rủi ro tiềm ẩn trong những quý tới như tăng trưởng xuất khẩu chậm lại do nhu cầu bên ngoài giảm và áp lực lạm phát tăng cao dịp cuối năm và lãi suất tăng.

Về chính sách tiền tệ, VNDirect kỳ vọng NHNN nâng trần tăng trưởng tín dụng cho một số NHTM từ cuối quý 3/2022. Tuy nhiên, việc tăng hạn mức tín dụng sẽ không cao và phụ thuộc vào từng ngân hàng cụ thể.

Việc nới room tín dụng vẫn sẽ thực hiện theo kế hoạch của NHNN từ đầu năm ở mức 14% so với cùng kỳ. Hạn mức tăng trưởng tín dụng cao hơn sẽ là yếu tố hỗ trợ mạnh mẽ cho các NHTM và TTCK.

Về Nghị định 153 sửa đổi về "phát hành trái phiếu doanh nghiệp" vẫn đang chờ được thông qua, VNDirect cho rằng việc sớm ban hành sẽ giúp các doanh nghiệp tiếp cận lại kênh trái phiếu - kênh huy động vốn ngày càng quan trọng với các doanh nghiệp Việt Nam.

Về việc chu kỳ thanh toán được rút ngắn xuống T+2, VNDirect đánh giá điều này sẽ tác động tích cực đến các nhà đầu tư và TTCK.

Định giá thị trường hấp dẫn với nhà đầu tư dài hạn

Tính đến ngày 26/08/2022, VN-Index đang giao dịch ở mức P/E trượt 12 tháng là 13.5 lần, giảm 22% so với mức đỉnh trong năm nay và giảm 17% so với P/E trung bình 5 năm.

Nguồn: VNDirect

Việt Nam cũng nổi bật trong số các thị trường mới nổi với mức tăng trưởng EPS cao trong giai đoạn 2022-24, kéo theo mức P/E dự phóng năm 2022 là 12.2 và năm 2023 là 10.4 lần, thấp hơn nhiều so với P/E trung bình 5 năm gần đây là 16.4 lần

Cân nhắc các yếu tố cơ hội và rủi ro, VNDirect cho rằng mức định giá thị trường là rất hấp dẫn đối với các nhà đầu tư dài hạn, những người tìm kiếm các doanh nghiệp được quản trị tốt với mức tăng trưởng lợi nhuận cao.

Thế Mạnh

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán