


Theo các chuyên gia tại VNDirect, áp lực lạm phát trên thế giới nhiều khả năng sẽ dễ thở hơn trong năm 2023 khi nguồn cung hàng hóa phục hồi trong khi nhu cầu tiêu dùng suy yếu. Căng thẳng chuỗi cung ứng đang dịu bớt
Theo báo cáo báo cáo triển vọng vĩ mô và chiến lược đầu tư mới đây, CTCP Chứng khoán VNDirect cho biết chỉ số áp lực chuỗi cung ứng toàn cầu (GSCPI - thước đo để xác định áp lực chuỗi cung ứng toàn cầu) đạt mức thấp nhất trong 22 tháng là 0,89 điểm vào tháng 9/2022.
Kể từ giữa năm 2022, các lệnh hạn chế COVID-19 ở Trung Quốc bắt đầu được nới lỏng, giúp giảm bớt tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng trên toàn cầu.
Tuy nhiên, chỉ số này vẫn đang ở mức cao hơn so với trước khi xảy ra đại dịch COVID-19.
Các chuyên gia VNDirect kỳ vọng xu hướng hàn gắn của chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ tiếp tục duy trì sau khi Trung Quốc dần nới lỏng chính sách Zero-Covid.
Giá cả hàng hóa toàn cầu đã hạ nhiệt trong những tháng gần đây
Theo VNDirect, giá hàng hóa toàn cầu trên đà điều chỉnh mạnh do lo ngại suy thoái kinh tế.
Bên cạnh đó, chỉ số hàng hóa của Bloomberg đã giảm 10% kể từ cuối tháng 5 và có dấu hiệu phân hóa, dầu thô và kim loại lần lượt giảm 23% và 17%.
Chỉ số giá sản xuất của Trung Quốc đã giảm 1,2% so với tháng trước trong tháng 8 do giá nguyên liệu đầu vào hạ nhiệt. Chỉ số giá sản xuất (PPI) của Trung Quốc, thước đo chi phí sản xuất, tăng 2,3% svck trong tháng 8, mức tăng chậm nhất kể từ tháng 12/2020 và chậm hơn mức 4,2% của tháng trước đó.
Nguyên nhân chính khiến PPI của Trung Quốc hạ nhiệt là nhờ đà giảm thời gian qua của nhiều loại nguyên liệu đầu vào, bao gồm dầu thô và các kim loại màu.
Việc chỉ số giá sản xuất tại Trung Quốc hạ nhiệt cùng với giá cước vận tải biển quốc tế giảm mạnh sẽ giúp giảm áp lực lạm phát nhập khẩu tại nhiều quốc gia trên thế giới trong những tháng tới.
Giá nhà ở Mỹ đang rơi
Chỉ số giá tại Mỹ (đã loại bỏ yếu tố mùa vụ) giảm 1,1% so với tháng trước trong tháng 8, ghi nhận tháng giảm thứ hai liên tiếp (so với mức mức tăng cao nhất 2,6% hồi tháng 3 và mức giảm 0,5% trong tháng 7), theo CoreLogic S&P Case-Shiller Index.
Đây là mức giảm so với tháng trước mạnh nhất kể từ năm 2009, điều này cho thấy lãi suất cho vay thế chấp tăng cao đã làm giảm nhu cầu mua nhà.
Xu hướng này nhiều khả năng sẽ tiếp diễn và thậm chí là mạnh lên trong những tháng tới. So sánh theo năm, giá nhà tại Mỹ chỉ còn tăng 13% svck, giảm so với mức tăng 15,6% svck trong tháng 7, đánh dấu tháng thứ năm liên tiếp đà tăng của giá nhà (so với cùng kỳ) giảm tốc.
Nhu cầu tiêu dùng và thị trường lao động ở Mỹ suy yếu. Ngoài ra, chỉ số niềm tin người tiêu dùng tại Mỹ đã giảm xuống 102,5 vào tháng 10/2022 từ mức 107,8 trong tháng trước.
Số liệu thực tế trong tháng 10 cũng thấp hơn kỳ vọng của thị trường trước đó là 106,5 cho thấy người tiêu dùng Mỹ đang lo lắng về tình trạng lạm phát neo cao cũng như triển vọng của nền kinh tế.
Dữ liệu gần đây của Mỹ cho thấy lạm phát đang bắt đầu hạ nhiệt
Cụ thể, chỉ số giá tổng sản phẩm quốc nội của Mỹ, chỉ số đo lường sự tăng/trượt giá các mặt hàng mà người tiêu dùng, doanh nghiệp và Chính phủ Hoa Kỳ phải chi trả, bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu, chỉ tăng 4,6% svck trong quý 3/2022 sau khi tăng 8,5% svck trong quý 2/2022.
Ngoài ra, lạm phát theo năm của Mỹ tăng 8,2% svck trong tháng 9/2022, giảm từ mức 8,3% hồi tháng 8 và mức đỉnh là 9,1% vào hồi tháng 6/2022.
Do đó, các chuyên gia tại VNDirect cho rằng, áp lực lạm phát trên thế giới nhiều khả năng sẽ dễ thở hơn trong năm 2023 khi nguồn cung hàng hóa phục hồi trong khi nhu cầu tiêu dùng suy yếu.
Triển vọng kinh tế ảm đạm cùng với thị trường lao động xấu đi có thể khiến người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu. Do đó, VNDirect dự báogiá hàng hóa thế giới nhìn chung sẽ duy trì xu hướng giảm trong năm 2023, ngoại trừ một số mặt hàng tiềm ẩn rủi ro biến động mạnh về nguồn cung như khí thiên nhiên và dầu thô.
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |