net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

VN-Index: “Con gấu” lớn cỡ nào?

AiVIF - VN-Index: “Con gấu” lớn cỡ nào?Chỉ số VN-Index xuất hiện một phiên breakdown vào ngày 07/09/2022 và xác nhận giai đoạn điều chỉnh ngắn hạn. Với diễn biến này, chỉ số...
VN-Index: “Con gấu” lớn cỡ nào? VN-Index: “Con gấu” lớn cỡ nào?

AiVIF - VN-Index: “Con gấu” lớn cỡ nào?

Chỉ số VN-Index xuất hiện một phiên breakdown vào ngày 07/09/2022 và xác nhận giai đoạn điều chỉnh ngắn hạn. Với diễn biến này, chỉ số VN-Index sẽ có ba kịch bản chính với khả năng điều chỉnh nhanh và mạnh trong thời gian ngắn.

Nhìn lại chu kỳ 3 năm trên thị trường

Như đã phân tích trong những bài viết trước đây, chỉ số VN-Index bị chi phối bởi chu kỳ 3 năm, tức sau 3 năm chỉ số sẽ hình thành một đáy quan trọng. Sau đó thị trường sẽ có sự tăng trưởng. Chỉ số VN-Index đã hình thành được 6 chu kỳ 3 năm và hiện chúng ta đang ở chu kỳ 3 năm thứ 7.

Các đỉnh và đáy của chu kỳ 3 năm được xác định bằng nhiều phương pháp, tuy nhiên tôi sử dụng đường MA75 kỳ trên đồ thị tuần để xác định đỉnh và đáy, đây là cách được Raymond Merriman sử dụng trong các nghiên cứu của ông. Với việc chỉ số điều chỉnh mạnh từ tháng 04/2022, thì đỉnh chu kỳ 3 năm đã được xác nhận. Theo đó, vùng đỉnh chu kỳ 3 năm được hình thành trong tháng 01/2022, quanh vùng 1,530 điểm.

Để xác định đáy chu kỳ 3 năm, chỉ số VN-Index cần vượt đường MA75 trên đồ thị tuần. Tuy nhiên, với đợt phục hồi hiện tại chỉ số vẫn chưa vượt được đường này (vùng 1,350 điểm) do đó vùng đáy tháng 07/2022 (vùng 1,140 điểm) chưa được xem là đáy của chu kỳ 3 năm.

Bên cạnh đó, đáy chu kỳ 3 năm hiện tại có thể xuất hiện vào khoảng từ tháng 09/2022 đến tháng 09/2023. Hai đáy trong chu kỳ 3 năm cách nhau từ 30 đến 42 tháng (trung bình là 36 tháng hoặc 3 năm). Nếu đáy này xuất hiện sớm hơn, trong trường hợp này là tháng 7/2022 thì vẫn được, tuy nhiên cần có tín hiệu xác nhận là chỉ số phải vượt đường MA75 mà không hình thành vùng đáy thấp hơn 1,140 điểm trong thời gian tới.

Đáy chu kỳ 3 năm thứ 7 có thể là một đáy quan trọng trong dài hạn do chu kỳ thứ 7 là giai đoạn đầu của một chu kỳ lớn hơn, là chu kỳ đi lên kéo dài 6 năm, 9 năm, thậm chí 12 năm. Chu kỳ 3 năm thứ 6, hình thành từ tháng 07/2018 đến tháng 03/2020, có thời gian giữa hai đáy là 20 tháng. Thời gian nhỏ hơn thời gian chuẩn để hình thành đáy của chu kỳ 3 năm (từ 30 tháng đến 42 tháng), hàm ý sự bóp méo. Theo Raymond Merriman, sự biến dạng (bóp méo) thường xảy ra trong các chu kỳ con cuối cùng của chu kỳ lớn hơn (6, 9 hoặc 12 năm). Khi các chu kỳ lớn hơn tạo đáy, các chu kỳ nhỏ hơn bị bóp méo. Do đó, các chu kỳ lớn hơn đã hình thành đáy với chu kỳ 3 năm thứ 6. Chu kỳ 3 năm hiện tại là giai đoạn đầu tiên của một chu kỳ đi lên lớn hơn.

Chu kỳ 3 năm và 1 năm trên VN-Index

Kịch bản thị trường với chu kỳ 1 năm

Chu kỳ 3 năm thường được chia thành 2 hoặc 3 chu kỳ 1 năm, được gọi là các chu kỳ con. Tương tự trong trường hợp chu kỳ 3 năm thứ 7 của VN-Index, chúng ta chia chu kỳ này thành 2 hoặc 3 chu kỳ con 1 năm. Thời gian giữa hai lần tạo đáy của chu kỳ 1 năm là 12 tháng (+/- 2 tháng). Với chu kỳ 1 năm, chúng ta sẽ sử dụng đường MA25 kỳ trên đồ thị tuần để xác định đỉnh và đáy của chu kỳ này.

Đáy chu kỳ 1 năm gần nhất là tháng 07/2021 quanh vùng 1,260 điểm. Tương đồng với chu kỳ 3 năm thứ 7, khi chỉ số VN-Index điều chỉnh từ tháng 04/2022, chỉ số cắt xuống đường MA25 trên đồ thị tuần và xác nhận đỉnh tháng 01/2022 là đỉnh của chu kỳ 1 năm thứ 2, đây cũng là đỉnh của chu kỳ 3 năm (như đã đề cập ở trên). Điều này hàm ý rằng chu kỳ 1 năm thứ 2 đang tạo đáy.

Để xác định đỉnh và đáy của một chu kỳ thì chúng ta sẽ sử dụng các đường trung bình động (MA), với chu kỳ 3 năm sử dụng đường MA75 và với chu kỳ 1 năm thì sử dụng đường MA25. Khi chỉ số phục hồi từ 1 đáy và vượt được đường MA75 thì hãy xác định được đó là đáy chu kỳ 3 năm tương tự khi giá phục hồi vượt đường MA25 chúng ta sẽ xác định được đó là đáy chu kỳ 1 năm. Tuy nhiên, với chu kỳ hiện tại, đáy chu kỳ 1 năm vẫn chưa được xác nhận khi chỉ số VN-Index vẫn chưa vượt được đường MA25 trên đồ thị tuần.

Bên cạnh đó, thời gian hình thành đáy chu kỳ 1 năm hiện tại sẽ rơi vào khoảng từ tháng 05/2022 đến tháng 09/2022 hoặc sẽ kéo dài hơn đôi chút nếu chu kỳ 3 năm thứ 7 gồm 2 chu kỳ con thay vì 3 chu kỳ con. Như vậy, đáy tháng 07/2022 vẫn đang nằm trong thời gian cho phép để hình thành đáy chu kỳ 1 năm. Vì thế, chỉ số hiện tại có thể biến động theo hai kịch bản:

  • Kịch bản 1: Điều chỉnh ngắn hạn, hình thành đáy mới (không thấp hơn vùng 1,140 điểm) và vượt lên trên đường MA25 để xác nhận đáy tháng 07/2022 là đáy chu kỳ 1 năm.
  • Kịch bản 2: Điều chỉnh mạnh về dưới đáy tháng 07/2022 trong thời gian ngắn và tăng trở lại.

Phân tích các kịch bản

Nếu kịch bản 1 diễn ra, chúng ta sẽ có 2 trường hợp nhỏ hơn:

(1)  Chỉ số phục hồi vượt đường MA25 nhưng không vượt đường MA75, khi đó đáy chu kỳ 1 năm sẽ được xác nhận tại tháng 07/2022 nhưng đáy chu kỳ 3 năm không được xác nhận. Khi này chỉ số có thể bước vào chu kỳ điều chỉnh 1 năm để hình thành đáy chu kỳ 3 năm vào nửa cuối năm 2023. Sau khi hình thành đáy chu kỳ 3 năm chúng ta sẽ chứng kiến một giai đoạn tăng trưởng mới như xu hướng tăng trong năm 2020-2021.

(2)  Chỉ số phục hồi vượt đường MA25 và MA75, khi đó đáy chu kỳ 1 năm và chu kỳ 3 năm sẽ trùng nhau rơi vào tháng 07/2022. Khi này, chỉ số sẽ tăng ít nhất là 6 tháng tính từ đáy tháng 07/2022.

Đối với kịch bản số 2, có thể nhận thấy đáy chu kỳ 1 năm có thời gian rơi vào tháng 05-09/2022 hoặc xa hơn nữat. Hiện tại chúng ta đang đứng tại đầu tháng 09/2022. Do đó, nếu kịch bản này diễn ra thì chỉ số VN-Index sẽ điều chỉnh nhanh và mạnh trong một thời gian ngắn để kịp tạo lập một đáy quan trọng. Sau khi hình thành đáy này, thị trường sẽ bước vào một pha tăng trưởng mới với thời gian tăng là ít nhất 8 tuần (theo Raymond Merriman).

Các kịch bản cho VNIndex

Như vậy, cần nhìn nhận rằng các kịch bản  cho những diễn biến khác nhau về thị trường, nhưng xu hướng tăng trong dài hạn sẽ vẫn được duy trì. Tùy vào chiến lược đầu tư của mỗi người mà chúng ta có thể tận dụng những diễn biến này để tìm kiếm lợi nhuận.

Trần Trương Mạnh Hiếu - Trưởng phòng phân tích Chứng khoán KIS Việt Nam

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán