net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 18/03/2022: Đi lên trong thận trọng

AiVIF - AiVIF Daily 18/03/2022: Đi lên trong thận trọngVN-Index có phiên tăng điểm thứ 3 liên tiếp nhưng chưa đủ để giúp VN-Index xác nhận xu hướng tăng. Điểm tích cực là...
AiVIF Daily 18/03/2022: Đi lên trong thận trọng AiVIF Daily 18/03/2022: Đi lên trong thận trọng

AiVIF - AiVIF Daily 18/03/2022: Đi lên trong thận trọng

VN-Index có phiên tăng điểm thứ 3 liên tiếp nhưng chưa đủ để giúp VN-Index xác nhận xu hướng tăng. Điểm tích cực là khối ngoại đã mua ròng trở lại trên sàn HOSE.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 17/03/2022

- Các chỉ số thị trường giao dịch với biên độ hẹp trong phiên ngày 17/03/2022. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng nhẹ 2.01 điểm, lên mức 1,461.34 điểm; HNX-Index gần như không có biến động khi kết phiên ở mức 446.16 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 683 triệu đơn vị, tăng 25.43% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX tăng 27.11%, đạt hơn 102 triệu đơn vị.

- Khối ngoại mua ròng trên sàn HOSE với giá trị gần gần 135 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị hơn 22 tỷ đồng.

- Sau khi Fed công bố quyết định nâng lãi suất của mình, các chỉ số quan trọng trên sàn chứng khoán Mỹ, cũng như các sàn chứng khoán Châu Á đều có diễn biến tích cực. VN-Index cũng mở cửa phiên giao dịch 17/03/2022 trong sắc xanh với hơn 6 điểm tăng ngay sau phiên ATO. Chỉ số đi ngang ở phần lớn thời gian trong phiên sáng trước khi có sự sụt giảm nhẹ. Bước sang phiên chiều, khi mà nhóm cổ phiếu dầu khí có dấu hiệu giảm sâu, VN-Index tiếp tục lùi về gần mức tham chiếu. Mặc dù nhanh chóng bật tăng trở lại ngay sau đó, nhưng mức tăng này là không đáng kể. Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index chỉ tăng nhẹ 2.01 điểm, dừng chân ở mức 1,461.34 điểm.

- VN30-Index kết phiên giảm nhẹ 2.77 điểm (-0.19%). Rổ VN30 giao dịch phân hóa với 12 mã tăng, 13 mã giảm và 5 mã đứng giá. Dẫn đầu đà tăng trong rổ là BID (HM:BID) khi tiến tốt 4.6%. Theo sau là sắc xanh đến từ các mã CTG (HM:CTG), KDH (HM:KDH) và VRE (HM:VRE). Ở chiều ngược lại, GAS (HM:GAS), MSN (HM:MSN), VJC (HM:VJC) và VNM (HM:VNM) là những mã giảm giá mạnh nhất rổ.

- Về mức độ ảnh hưởng, BID là cổ phiếu có tác động tích cực nhất khi góp hơn 2.5 điểm tăng cho VN-Index. Cùng với đó là sự đóng góp của các mã CTG, VCB (HM:VCB), VRE và VIC (HM:VIC). Trong khi đó, GAS, MSN, VNM và VPB (HM:VPB) là những mã có tác động tiêu cực nhất. Riêng GAS đã lấy đi hơn 1.5 điểm của chỉ số.

- Nhóm khai khoáng tiếp tục chìm trong sắc đỏ với mức giảm 2.18% khi kết phiên 17/03/2022. Trong đó, giá cổ phiếu PVC (HN:PVC) lao dốc 6.9%, PVB sụt giảm 3.3%, PVD (HM:PVD) và PVS (HN:PVS) giảm lần lượt ở mức 3.0% và 2.6%.

- Nhóm cổ phiếu phân bón cũng có phiên đỏ lửa với áp lực bán tăng cao. Nhiều cổ phiếu trong nhóm giảm sâu như LAS (HN:LAS) tụt dốc mạnh 7.5%, BFC (HM:BFC) và DCM (HM:DCM) cùng giảm 6.8%, PMB giảm 6.3%,…

- Trong khi đó, ngành nông - lâm - ngư lại có phiên giao dịch hết sức sôi động. Bộ đôi HAG (HM:HAG) và HNG (HM:HNG) cùng bật tăng mạnh mẽ với mức tăng lần lượt là 5.22% và 2.99%. Các cổ phiếu khác như ASM (HM:ASM), BAF và NSC cùng tăng trung bình gần 3%.

- VN-Index có phiên tăng điểm thứ 3 liên tiếp nhưng chưa đủ để giúp VN-Index xác nhận xu hướng tăng. Điểm tích cực là khối ngoại đã mua ròng trở lại trên sàn HOSE.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Rủi ro vẫn đang hiện diện

Trong phiên giao dịch ngày 17/03/2022, VN-Index có phiên thứ 3 liên tiếp tăng điểm cho thấy tâm lý nhà đầu tư đã lạc quan hơn. Nếu đà tăng này tiếp tục được duy trì trong những phiên tới thì VN-Index sẽ có cơ hội hướng về vùng đỉnh cũ tháng 01/2022.

Tuy nhiên, chỉ báo MACD vẫn lao dốc và chỉ báo Stochastic Oscillator duy trì biến động trong vùng oversold, qua đó báo hiệu rủi ro VN-Index trở lại điều chỉnh là khá cao.

Thêm vào đó, khối lượng vẫn chưa trở lại trên mức trung bình 20 ngày. Điều này thể hiện dòng tiền trên thị trường đang suy yếu. Nếu điều này vẫn được duy trì trong thời gian tới thì rủi ro sẽ càng gia tăng.

HNX-Index - Tiếp tục thử thách vùng 440-450 điểm

Trong phiên giao dịch ngày 17/03/2022, HNX-Index xuất hiện mẫu hình nến Doji khi tiếp tục test vùng kháng cự 440-450 (ngưỡng Fibonacci Retracement 23.6%). Điều này thể hiện sự giằng co trong tâm lý của nhà đầu tư về triển vọng của chỉ số tại vùng điểm này.

Chỉ báo Stochastic Oscillator tiếp tục lao dốc, qua đó cho thấy khả năng chinh phục vùng 440-450 điểm đang thấp đi.

Khối lượng giao dịch duy trì ở mức thấp (dưới mức trung bình 20 ngày gần nhất) chứng tỏ dòng tiền vẫn đang khá thận trọng.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index duy trì trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục trong phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại trở lại mua ròng trong phiên giao dịch ngày 17/03/2022. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì tình hình sẽ bớt bi quan hơn.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 17/03/2022

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Xem gần đây

Bitcoin đạt 40K USD nhưng thị trường chưa sôi động

Theo Yasin Ebrahim AiVIF.com – Bitcoin đạt $ 40.000 lần đầu tiên vào thứ Hai sau hơn một tháng trong bối cảnh các dấu hiệu Amazon (NASDAQ:...
27/07/2021
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán