net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 16/03/2022: Xu hướng vẫn chưa rõ ràng

AiVIF - AiVIF Daily 16/03/2022: Xu hướng vẫn chưa rõ ràngSau phiên giảm mạnh trước đó, VN-Index có sự hồi phục nhẹ trở lại. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch lại sụt giảm và...
AiVIF Daily 16/03/2022: Xu hướng vẫn chưa rõ ràng AiVIF Daily 16/03/2022: Xu hướng vẫn chưa rõ ràng

AiVIF - AiVIF Daily 16/03/2022: Xu hướng vẫn chưa rõ ràng

Sau phiên giảm mạnh trước đó, VN-Index có sự hồi phục nhẹ trở lại. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch lại sụt giảm và nằm dưới đường trung bình 20 ngày gần nhất. Việc khối ngoại liên tục bán ròng cũng ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 15/03/2022

- Các chỉ số thị trường cùng tăng điểm trong phiên ngày 15/03/2022. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng nhẹ 0.45%, lên mức 1,452.74 điểm; HNX-Index tăng 1.59%, đạt mức 443.52 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt gần 642 triệu đơn vị, giảm 21.36% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX giảm 22.94%, đạt gần 126 triệu đơn vị.

- Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị hơn 433 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị hơn 3 tỷ đồng.

- Sau phiên giảm mạnh trước đó, thị trường chứng khoán bước vào phiên giao dịch ngày 15/03/2022 tương đối cân bằng. VN-Index mở cửa và giao dịch giằng co quanh mốc tham chiếu. Tuy chỉ số có nới rộng thêm đà giảm khi về cuối phiên sáng, nhưng mức giảm là không đáng kể. Trước khi bước vào giờ nghỉ trưa, VN-Index chỉ giảm nhẹ 4.69 điểm. Bước sang phiên chiều, thị trường bắt đầu tích cực trở lại và nhanh chóng lấy lại sắc xanh. VN-Index tiếp tục giao dịch giằng co với biên độ hẹp trong khoản thời gian còn lại và kết phiên với mức tăng 6.49 điểm, tiến lên mức 1,452.74 điểm.

- VN30-Index kết phiên tăng 7.79 điểm (+0.53%), tiến lên mức 1,468.89 điểm. Bên mua chiến ưu thế lớn trong rổ VN30 với 18 mã tăng, 8 mã giảm và 4 mã đứng giá. Trong đó, POW (HM:POW) và PNJ (HM:PNJ) là hai cổ phiếu tăng giá mạnh nhất với mức tăng lần lượt ở mức 4.8% và 4.5%. Theo sau là sắc xanh của các mã MSN (HM:MSN), VPB (HM:VPB), VJC (HM:VJC) và BID (HM:BID). Ở chiều ngược lại, VCB (HM:VCB), SAB (HM:SAB) và PDR (HM:PDR) là những cổ phiếu giảm giá mạnh nhất rổ.

- Về mức độ ảnh hưởng, MSN, BID, VPB và GAS (HM:GAS) là những mã có tác động tích cực nhất đến VN-Index khi góp gần 5 điểm tăng cho chỉ số này. Ở chiều ngược lại, VCB là nguyên nhân chính kìm hãm đà tăng của chỉ số khi lấy đi gần 4 điểm.

- Nhóm cổ phiếu thủy sản có phiên giao dịch tích cực, khi tăng 2.92% và là ngành tăng mạnh nhất thị trường trong phiên. Trong đó, VHC (HM:VHC) leo dốc 5.46%, IDI tăng 4.52%, CMX (HM:CMX) tiến tốt 1.59%. Theo VASEP, sau khi tăng 44% đạt 872 triệu USD trong tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản sang tháng 02/2022 tiếp tục đà tăng trưởng mạnh với mức tăng đột phá 62% ước đạt 635 triệu USD. Theo đó, 2 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đã chạm mốc 1.5 tỷ USD, tăng 51% so với cùng kỳ năm ngoái. VASEP dự báo xuất khẩu những tháng tới tiếp tục đà tăng trưởng khả quan vì nhu cầu từ các thị trường đang mạnh.

- Một loạt doanh nghiệp thép lại điều chỉnh tăng giá bán từ hôm nay (15/03/2022). Lý do được các bên đưa ra là giá phôi thép, nguyên vật liệu đầu vào tăng. Đây là lần tăng giá thứ hai trong một tuần qua và đưa giá thép tại một số doanh nghiệp vượt 19 triệu đồng. Điều này giúp giá cổ phiếu HPG (HM:HPG), POM (HM:POM), VIS phục hồi nhẹ gần 1%.

- Sau phiên giảm mạnh trước đó, VN-Index có sự hồi phục nhẹ trở lại. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch lại sụt giảm và nằm dưới đường trung bình 20 ngày gần nhất. Việc khối ngoại liên tục bán ròng cũng ảnh hưởng tiêu cực đến tâm lý nhà đầu tư.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Đà giảm liệu đã chấm dứt?

Áp lực điều chỉnh phần nào đã được giảm thiểu trong phiên giao dịch ngày 15/03/2022 với việc VN-Index hồi phục trở lại. Tác động tích cực này đồng nghĩa với mẫu hình Head and Shoulders chưa được hình thành.

Tuy nhiên, chỉ số vẫn đang ở giai đoạn “mong manh” khi chỉ số đang ở ngay trên đường neckline của mẫu hình.

Thêm vào đó, khối lượng giao dịch lại rơi xuống dưới mức trung bình 20 ngày. Điều này phản ánh tâm lý thận trọng của nhà đầu tư trước viễn cảnh chưa thể xác định của VN-Index.

HNX-Index - Gặp khó tại vùng 440-450 điểm

Trong phiên giao dịch ngày 15/03/2022, HNX-Index tăng khá mạnh và test vùng kháng cự khó chịu 440-450 điểm (tương đương ngưỡng Fibonacci Retracement 23.6%). Chỉ số cần chinh phục hoàn toàn vùng này để đà tăng được củng cố.

Tuy nhiên, chỉ báo MACD và chỉ báo Stochastic Oscillator tiếp tục lao dốc, qua đó báo hiệu rủi ro tiếp tục điều chỉnh của HNX-Index vẫn còn.

Hơn thế nữa, khối lượng đã có lần đầu tiên sau hơn 3 tuần giao dịch sụt giảm dưới mức trung bình 20 ngày, qua đó cho thấy dòng tiền đang có dấu hiệu yếu đi.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index duy trì dưới đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục trong phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ gia tăng.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại tiếp tục bán ròng trong phiên giao dịch ngày 15/03/2022. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì tình hình sẽ bi quan hơn.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 15/03/2022

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán