net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 11/03/2022: Xu hướng vẫn chưa rõ ràng

AiVIF - AiVIF Daily 11/03/2022: Xu hướng vẫn chưa rõ ràngVN-Index mở cửa tương đối tích cực, tuy nhiên trạng thái này không thể duy trì đến cuối phiên, khi mà áp lực bán...
AiVIF Daily 11/03/2022: Xu hướng vẫn chưa rõ ràng AiVIF Daily 11/03/2022: Xu hướng vẫn chưa rõ ràng

AiVIF - AiVIF Daily 11/03/2022: Xu hướng vẫn chưa rõ ràng

VN-Index mở cửa tương đối tích cực, tuy nhiên trạng thái này không thể duy trì đến cuối phiên, khi mà áp lực bán đã thu hẹp đà tăng có được từ phiên sáng. Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch sụt giảm cùng với diễn biến khối ngoại duy trì bán ròng cho thấy tâm lý nhà đầu tư vẫn đang khá thận trọng.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 10/03/2022

- Các chỉ số thị trường cùng tăng điểm trong phiên ngày 10/03/2022. Cụ thể, chỉ số VN-Index tăng nhẹ 0.36%, lên mức 1,479.08 điểm; HNX-Index tăng nhẹ 0.68%, dừng chân ở mức 447.64 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 629 triệu đơn vị, giảm mạnh 29.18% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX giảm 14.39%, đạt gần 119 triệu đơn vị.

- Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị gần 745 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị hơn 40 tỷ đồng.

- Phiên giao dịch ngày 10/03/2022, thị trường chứng khoán chứng kiến sự hồi phục trở lại của các chỉ số. VN-Index mở cửa phiên bật tăng hơn 12 điểm với sự tích cực của nhóm cổ phiếu ngân hàng và chứng khoán. Đà tăng của thị trường được duy trì trong suốt phiên sáng và kéo dài tới đầu phiên chiều trước khi lực bán mạnh xuất hiện, qua đó thu hẹp dần sắc xanh trước đó của chỉ số. Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index chỉ tăng nhẹ hơn 5 điểm, dừng chân ở mức 1,479.08 điểm.

- VN30-Index giao dịch có phần kém tích cực hơn, khi kết phiên chỉ tăng nhẹ gần 1 điểm. Bên bán chiếm ưu thế trong rổ VN30 với 17 mã tăng, 12 mã giảm và 1 mã đứng giá. Trong đó, VNM (HM:VNM) dẫn đầu sắc xanh với mức tăng 2.7%. Theo sau là các mã BVH (HM:BVH), VHM (HM:VHM), STB (HM:STB) và VIC (HM:VIC). Ở chiều ngược lại, MSN (HM:MSN) và GAS (HM:GAS) là hai cổ phiếu giảm giá mạnh nhất rổ khi giảm lần lượt ở mức 3.5% và 3%.

- Về mức độ ảnh hưởng, VHM, VNM, VIC và HVN (HN:HVN) là những mã có tác động tích cực nhất đến VN-Index khi góp hơn 4 điểm cho chỉ số này. Trong khi đó, đà giảm của MSN, GAS, HPG (HM:HPG) và PLX (HM:PLX) là nguyên nhân chính kìm hãm đà tăng của chỉ số. Riêng MSNGAS đã lấy đi hơn 3 điểm của chỉ số này.

- Ngành chế biến thủy sản kết phiên 10/03/2022 tăng 6.17%, và cũng là ngành tăng mạnh nhất thị trường. Nhiều cổ phiếu trong nhóm cùng hiện sắc tím như VHC (HM:VHC), ANV (HM:ANV), IDI và CMX (HM:CMX). Cổ phiếu ACL cũng có phiên tích cực khi tiến sát mức giá trần, FMC tiến tốt ở mức 5.08%.

- Về giá dầu thế giới, kết thúc phiên giao dịch ngày thứ Tư, hợp đồng dầu WTI sụt 15 USD (tương đương hơn 12%) xuống 108.7 USD/thùng, ghi nhận phiên giảm mạnh nhất kể từ ngày 26/11/2021. Trong khi đó, hợp đồng dầu Brent mất 16.8 USD (tương đương 13%) xuống còn 111.1 USD/thùng, cũng ghi nhận phiên giảm sâu nhất kể từ tháng 4/2020. Nhóm cổ phiếu dầu khí trong nước cũng ghi nhận phiên giao dịch tiêu cực. Trong đó, PVC (HN:PVC) lao dốc 4.7%, OIL (HN:OIL), PVS (HN:PVS), PVD (HM:PVD) và PLX cùng giảm trung bình gần 3%.

- VN-Index mở cửa tương đối tích cực, tuy nhiên trạng thái này không thể duy trì đến cuối phiên khi mà áp lực bán đã thu hẹp đà tăng có được từ phiên sáng. Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch sụt giảm cùng với diễn biến khối ngoại duy trì bán ròng cho thấy tâm lý nhà đầu tư vẫn đang khá thận trọng.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Tình trạng giằng co vẫn tiếp diễn

Trong phiên giao dịch ngày 10/03/2022, VN-Index hồi phục nhẹ nhưng lực bán vẫn còn khá mạnh và kìm hãm đà tăng của chỉ số thông qua hình ảnh bóng nến bên trên dài (long upper shadow) khi kết phiên.

Chỉ báo MACD duy trì đà giảm và rơi xuống dưới mức 0, qua đó cho thấy rủi ro điều chỉnh của thị trường vẫn còn.

Bên cạnh đó, khối lượng giao dịch đang có dấu hiệu “đuối sức” khi biến động dưới mức trung bình 20 ngày. Điều này chứng tỏ dòng tiền đang khá e dè và chờ đợi tín hiệu hồi phục rõ nét hơn từ thị trường.

HNX-Index - Chưa thể chinh phục thành công vùng 440-450 điểm

Trong phiên giao dịch ngày 10/03/2022, HNX-Index tiếp tục công phá vùng kháng cự 440-450 điểm (ngưỡng Fibonacci Retracement 23.6%). Chỉ số cần có sự bứt phá để có cơ hội hướng về vùng đỉnh tháng 01/2022 sau gần 2 tháng test kháng cự trên.

Chỉ báo MACD và chỉ báo Relative Strength Index đã lấy lại đà tăng, qua đó thể hiện rủi ro đã được giảm thiểu.

Bên cạnh đó, dòng tiền của chỉ số vẫn đang dồi dào khi khối lượng giao dịch duy trì trên mức trung bình 20 ngày.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index vẫn duy trì trên đường EMA 20 ngày. Nếu trạng thái này tiếp tục duy trì trong phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ được giảm thiểu.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại tiếp tục bán ròng trong phiên giao dịch ngày 10/03/2022. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì tình hình sẽ bi quan hơn.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 10/03/2022

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Xem gần đây

1 cá nhân chi gần 77 tỷ đồng mua cổ phần HUD1

AiVIF - 1 cá nhân chi gần 77 tỷ đồng mua cổ phần HUD1Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) vừa công bố kết quả đấu giá bán cổ phần của CTCP Đầu tư và Xây dựng HUD1 do Tổng...
10/03/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán