net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Vietstock Daily 10/03/2022: Sự phục hồi khó có thể duy trì

AiVIF - AiVIF Daily 10/03/2022: Sự phục hồi khó có thể duy trìVN-Index dù có thời điểm giảm gần 11 điểm nhưng chỉ số đã phục hồi đáng kể để kết phiên trong sắc xanh. Chỉ...
AiVIF Daily 10/03/2022: Sự phục hồi khó có thể duy trì AiVIF Daily 10/03/2022: Sự phục hồi khó có thể duy trì

AiVIF - AiVIF Daily 10/03/2022: Sự phục hồi khó có thể duy trì

VN-Index dù có thời điểm giảm gần 11 điểm nhưng chỉ số đã phục hồi đáng kể để kết phiên trong sắc xanh. Chỉ báo Stochastic Oscillator và MACD duy trì đà giảm cho thấy rủi ro điều chỉnh vẫn còn hiện hữu trong ngắn hạn. Nhà đầu tư chỉ nên thận trọng quan sát trong giai đoạn này để phòng ngừa khả năng sụt giảm bất ngờ.

I. PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN CƠ SỞ NGÀY 09/03/2022

- Các chỉ số thị trường có diễn biến giao dịch trái chiều trong phiên ngày 09/03/2022. Cụ thể, chỉ số VN-Index gần như đứng yên tại chỗ, dừng chân ở mức 1,473.74 điểm, trong khi đó HNX-Index lại giảm nhẹ 0.29%, xuống mức 444.6 điểm.

- Khối lượng khớp lệnh trên HOSE đạt hơn 888 triệu đơn vị, giảm nhẹ 2.45% so với phiên giao dịch trước. Khối lượng khớp lệnh trên HNX giảm 1.05%, đạt gần 139 triệu đơn vị.

- Khối ngoại bán ròng trên sàn HOSE với giá trị gần 1,069 tỷ đồng, bán ròng trên sàn HNX với giá trị gần 6 tỷ đồng.

- Sau khi giảm mạnh hơn 25 điểm, VN-Index bước vào phiên giao dịch ngày 09/03/2022 với nhiều sự hoài nghi. Ở những phút đầu của phiên sáng, VN-Index tăng điểm tương đối tích cực với sự phục hồi của nhiều nhóm ngành. Tuy vậy, nửa sau của phiên sáng, nhà đầu tư lại chứng kiến một hình ảnh trái ngược, VN-Index từ mức tăng hơn 9 điểm đã cắm đầu giảm mạnh và có thời điểm sụt giảm gần 11 điểm. Tại vùng hỗ trợ này, dòng tiền bắt đáy xuất hiện và giúp cho VN-Index quay trở lại giao dịch ngay dưới mức tham chiếu trước khi bước vào giờ nghỉ trưa. Sang phiên chiều, VN-Index có diễn biến giao dịch xập xình quanh mức tham chiếu và kết phiên gần như không có gì thay đổi, VN-Index tạm dừng ở mức 1,473.74 điểm.

- VN30-Index giảm nhẹ 0.06%, số mã tăng và giảm tương đối cân bằng nhau, với 16 mã giảm giá, 1 mã tham chiếu và 13 mã tăng giá. Ở chiều giảm, cổ phiếu BVH (HM:BVH), VRE (HM:VRE), POW (HM:POW) và BID (HM:BID) là những cái tên giảm mạnh nhất trong rổ VN30, mức giảm bình quân gần 3%. Trong khi đó, PNJ (HM:PNJ), PLX (HM:PLX) và VJC (HM:VJC) lại là những cái tên có diễn biến tăng giá hết sức tích cực, mức tăng trải đều từ 2%-4%.

- Về mức độ ảnh hưởng, BID cùng với MSN (HM:MSN) và BCM (HM:BCM) là những cổ phiếu có tác động tiêu cực nhất lên thị trường, kéo giảm tổng cộng gần 4 điểm. Trong khi đó, VCB (HM:VCB), GAS (HM:GAS) và PLX là những cái tên đóng góp tích cực nhất lên VN-Index.

- Nhóm khai khoáng quay trở lại là ngành tăng tốt nhất thị trường, mức tăng cả ngành hơn 4%. Đà tăng mạnh này có sự đóng góp lớn của những cổ phiếu dầu khí như: PVS (HN:PVS) (+3.68%), PVD (HM:PVD) (+5.97%), PVC (HN:PVC) (+9.9%), OIL (HN:OIL) (+3.79%),….

- Nhóm vận tải, kho bãi theo ở ngay sau với mức tăng gần 2%. Các cổ phiếu trong nhóm hỗ trợ vận tải đường thủy đồng loạt bật tăng mạnh, GMD (HM:GMD), VSC (HM:VSC), PDN, HAH bật tăng hết biên độ. Ngoài ra, nhiều cổ phiếu khác trong ngành này cũng có cho mình diễn biến tăng giá tích cực như TMS (HM:TMS), PVT (HM:PVT) hay VOS,…

- Nhóm thực phẩm đồ uống là một trong những nhóm giảm nhiều nhất, cụ thể ở mức 1.25%. Các cổ phiếu đầu ngành bao gồm MSN, VNM (HM:VNM), SAB (HM:SAB) hay SBT (HM:SBT) đều cùng giảm giá. Đà tăng của những cổ phiếu vốn hóa nhỏ hơn là không đủ để giúp ngành này kết phiên trong sắc xanh.

- VN-Index dù có thời điểm giảm gần 11 điểm nhưng chỉ số đã phục hồi đáng kể để kết phiên trong sắc xanh. Chỉ báo Stochastic Oscillator và MACD duy trì đà giảm cho thấy rủi ro điều chỉnh vẫn còn hiện hữu trong ngắn hạn. Nhà đầu tư chỉ nên thận trọng quan sát trong giai đoạn này để phòng ngừa khả năng sụt giảm bất ngờ.

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Phân tích Xu hướng và Dao động giá

VN-Index - Áp lực điều chỉnh vẫn còn

Trong phiên giao dịch ngày 09/03/2022, VN-Index nhanh chóng hồi phục trở lại sau phiên điều chỉnh trước đó. Tuy nhiên, VN-Index vẫn đang gặp nhiều áp lực khi mẫu hình đảo chiều Head & Shoulders dạng phức tạp nhiều khả năng sẽ hình thành nếu chỉ số rơi khỏi trendline ngắn hạn (bắt đầu từ tháng 10/2021).

Thêm vào đó, chỉ báo Stochastic Oscillator và MACD duy trì đà giảm, qua đó cho thấy rủi ro hình thành mẫu hình trên là rất cao.

Khối lượng giao dịch vẫn giữ được trên mức trung bình 20 ngày. Tín hiệu này chứng tỏ dòng tiền vẫn chưa rời bỏ thị trường.

HNX-Index - Giằng co trong vùng 440-450 điểm

Trong phiên giao dịch ngày 09/03/2022, HNX-Index tiếp tục điều chỉnh trong vùng kháng cự 440-450 điểm (ngưỡng Fibonacci Retracement 23.6%). Điều này cho thấy lực bán khá mạnh tại đây. HNX-Index cần chinh phục hoàn toàn vùng kháng cự trên mới có thể hướng về vùng đỉnh tháng 01/2022.

Chỉ báo MACD và chỉ báo Relative Strength Index tiếp tục điều chỉnh, qua đó báo hiệu rủi ro đang gia tăng.

Tuy nhiên, điểm tích cực là khối lượng giao dịch vẫn được duy trì trên mức trung bình 20 ngày và HNX-Index nhận được sự hỗ trợ mạnh từ nhóm MA trung và dài hạn. Hiện tượng sụt giảm sâu bất ngờ (thrust down) sẽ khó có thể xuất hiện.

Phân tích Dòng tiền

Biến động của dòng tiền thông minh: Chỉ báo Negative Volume Index của VN-Index đã rơi gần về đường EMA 20 ngày. Nếu tín hiệu giao cắt xuất hiện trong phiên tới thì rủi ro sụt giảm bất ngờ (thrust down) sẽ gia tăng.

Biến động của dòng tiền từ khối ngoại: Khối ngoại tiếp tục bán ròng trong phiên giao dịch ngày 09/03/2022. Nếu nhà đầu tư nước ngoài duy trì hành động này trong những phiên tới thì tình hình sẽ bi quan hơn.

II. THỐNG KÊ THỊ TRƯỜNG NGÀY 09/03/2022

Bộ phận Phân tích Kinh tế & Chiến lược Thị trường, Phòng Tư vấn AiVIF

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán