


Vietstock - Việt Nam vẫn là điểm đến hấp dẫn cho ngành sản xuất
Việt Nam được hưởng lợi từ kết nối địa lý và nhu cầu ngày càng tăng từ các tập đoàn lớn muốn đặt cơ sở sản xuất, Cushman & Wakefield nhận định.
Năm 2022, Việt Nam tiếp tục lọt top điểm đến hấp dẫn cho ngành sản xuất thế giới. Đây là yếu tố góp phần thúc đầy sự mở rộng nhanh chóng của ngành công nghiệp trong những năm gần đây.
Cushman & Wakefield mới đây công bố bảng Chỉ số Rủi ro Sản xuất (MRI), ghi nhận các thị trường châu Á tiếp tục thống trị bảng xếp hạng năm 2022 giống như mọi năm.
Báo cáo đánh giá các địa điểm phù hợp nhất để sản xuất trong số 45 quốc gia ở châu Âu và Trung Đông, châu Mỹ và châu Á - Thái Bình Dương dựa trên các biến số chi phí, rủi ro và điều kiện kinh doanh chung. 3 biến số này sẽ kết hợp theo 3 công thức để xếp hạng 45 nước thành 3 nhóm hấp đẫn nhất về cơ bản, chi phí và rủi ro.
Trong nhóm các nước cơ bản (công thức tính: 40% điều kiện kinh doanh và 40% chi phí, và 20% cho rủi ro) – thị trường châu Á chiếm 6 trong số 12 vị trí thuộc nhóm hàng đầu, bao gồm tất cả 5 vị trí hàng đầu.
Ấn Độ, Indonesia, Malaysia và Thái Lan đều được hưởng lợi từ sự sẵn có của lao động chi phí tương đối thấp, kết hợp với việc các Chính phủ tích cực thu hút đầu tư cả trong và ngoài nước vào sản xuất và chế tạo.
Những thị trường này cũng đã được hưởng lợi từ chiến lược Trung Quốc +1 của các tập đoàn lớn, trong đó các công ty đang tìm cách cải thiện khả năng phục hồi chuỗi cung ứng bằng cách đa dạng hóa cơ sở sản xuất của họ bên ngoài Trung Quốc
Xu hướng tương tự cũng đang mang lại lợi ích cho Việt Nam, đây là yếu tố góp phần thúc đầy sự mở rộng nhanh chóng của ngành công nghiệp trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng được hưởng lợi từ kết nối địa lý và nhu cầu ngày càng tăng từ các tập đoàn lớn muốn đặt cơ sở sản xuất. Các hãng tàu lớn như MSC, Maersk và CMA CGM đang đầu tư thêm công suất tại Việt Nam để mở rộng hoạt động.
Ở nhóm chi phí (60% chi phí và 20% cho điều kiện kinh doanh và 20% rủi ro) cho thấy sự thống trị của châu Á ngày càng tăng, với Thái Lan, Philippines và Việt Nam là các nước Đông Nam Á thuộc top đầu.
Tiến sĩ Dominic Brown, Giám đốc bộ phận Nghiên cứu Châu Á Thái Bình Dương của Cushman & Wakefield cho biết: “Mặc dù Châu Á Thái Bình Dương theo truyền thống luôn dẫn đầu về mặt chi phí, nhưng năm nay chúng tôi ghi nhận khu vực còn có sự cải thiện về rủi ro kinh doanh.
Các thị trường phát triển hơn thường có xu hướng chiếm ưu thế về mặt rủi ro do chúng trưởng thành và ổn định, nhưng khi nhiều yếu tố bất ổn trên toàn cầu tiếp tục diễn ra, chênh lệch rủi ro giữa các thị trường đã thu hẹp lại. Rủi ro ở châu Âu đã tăng lên đáng kể so với một năm trước, điều này đã tác động làm cho châu Á - Thái Bình Dương thăng hạng với tư cách là một điểm đến sản xuất hấp dẫn".
Ông Dennis Yeo, Giám đốc Đầu tư và Hậu cần, Công nghiệp Cushman & Wakefield Châu Á Thái Bình Dương kỳ vọng các thị trường Đông Nam Á bao gồm Thái Lan, Malaysia, Việt Nam và Indonesia sẽ tiếp tục được hưởng lợi từ các công ty theo đuổi chiến lược Trung Quốc +1.
Thế Mạnh
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |