net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Thị trường BĐS cuối năm thu hút NĐT trở lại? Thị trường Việt Nam 9/11

09 Tháng Mười Một 2021
Thị trường BĐS cuối năm thu hút NĐT trở lại? Thị trường Việt Nam 9/11 © Reuters

Theo Dong Hai

Investing.com – Thị trường Việt Nam khởi động phiên giao dịch mới hôm nay với thông tin đáng chú ý: Thị trường BĐS cuối năm thu hút NĐT trở lại? Việt Nam dẫn đầu cuộc đua phục hồi chuỗi cung ứng ở Đông Nam Á và mức tăng nhiệt trên Trái Đất làm tăng nguy cơ giảm GDP ở 65 nước dễ bị tổn thương nhất… Dưới đây là nội dung chính tin tức trong phiên hôm nay thứ Ba ngày 9/11.

1. Thị trường BĐS cuối năm thu hút NĐT trở lại?

Đầu tháng 10 đến nay, khi việc đi lại giữa các tỉnh, thành phố được nới lỏng, các hoạt động cũng trở về trạng thái bình thường mới. Đối với lĩnh vực bất động sản, các doanh nghiệp đang bắt đầu kế hoạch triển khai/giới thiệu/mở bán dự án để tăng tốc trong quý cuối năm. Song song với đó, nhiều nhà đầu tư cũng rục rịch quay trở lại thị trường.

Theo thông tin từ Batdongsan.com.vn cho biết, trong tháng 10, lượng tin đăng (nguồn cung) và mức độ quan tâm (nguồn cầu) toàn thị trường bất động sản tăng mạnh so với tháng 9, lần lượt là 135% và 55%.

Trong đó, Hà Nội ghi nhận mức độ phục hồi 100% so với thời điểm tháng 5, TP.HCM và Đà Nẵng có mức độ phục hồi lần lượt 90% và 70% so với tháng 4 vừa qua. Mới đây, ngay sau thông tin được mở cửa trở lại, một số địa phương đã chứng kiến số lượng lớn các nhà đầu tư đổ về.

Theo nhận định từ các chuyên gia, thời điểm hiện nay, nếu nhà đầu tư bỏ tiền vào một phân khúc có giá trị lớn sẽ có nguy cơ bị 'gãy' dòng tiền. Do đó, các nhà đầu tư cần cẩn thận với dòng vốn của mình, đặc biệt không nên vay ngân hàng quá nhiều. Nên tìm hiểu và lựa chọn phân khúc có tiềm năng tăng giá mạnh. Đơn cử như những thị trường vùng ven đang còn sơ khai và đang bắt đầu có sự đầu tư về hạ tầng và các khu công nghiệp xung quanh,... Hạn chế việc lướt sóng quá ngắn trong khoảng dưới một năm bởi rất có thể sẽ bị 'sóng đè'. Còn với những ai có dòng tài chính ổn định nên hướng đến đầu tư lâu dài khoảng 3 – 5 năm để có lợi nhuận tốt.

2. Việt Nam dẫn đầu cuộc đua phục hồi chuỗi cung ứng ở Đông Nam Á, theo Nikkei Asia

Nikkei Asia đưa tin, khi các ca nhiễm Covid-19 giảm mạnh trên khắp Đông Nam Á, các chuỗi cung ứng trong khu vực đang chạy đua để phục hồi trở lại hết công suất, sau nhiều tháng các nhà máy phải ngừng hoạt động và cắt giảm công suất. Trong số các quốc gia cùng khu vực, Việt Nam đang nhanh chóng trở lại bình thường, sau khi nới lỏng các biện pháp hạn chế. Khoảng 200 nhà máy trong nước ký hợp đồng sản xuất quần áo thể thao cho Nike (NYSE:NKE) đã hoạt động trở lại, theo báo cáo của các phương tiện truyền thông địa phương. Một khu công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh, nơi có các nhà máy do Samsung Electronics và Intel (NASDAQ:INTC) điều hành sẽ "hỗ trợ để các nhà máy của cả hai công ty có thể hoạt động trở lại trong tháng này".

Trong bối cảnh số ca mắc Covid-19 ở Việt Nam giảm dần, các công ty sản xuất các linh kiện điện và điện tử thiết yếu cho ngành công nghiệp ô tô cũng đang trở lại mạnh mẽ, các nhà sản xuất trên toàn cầu như được trút bỏ gánh nặng. Trong đó, Việt Nam là nguồn cung cấp khoảng 40% nhập khẩu dây dẫn của Nhật Bản vào năm ngoái. Các nhà cung cấp Nhật như Yazaki và Sumitomo Electric Industries cũng đang khôi phục sản xuất tại các nhà máy Việt Nam của họ. Xu hướng này được kỳ vọng sẽ hỗ trợ sự trở lại trong lĩnh vực ô tô của Nhật Bản.

3. Mức tăng nhiệt trên Trái Đất làm tăng nguy cơ giảm GDP ở 65 nước dễ bị tổn thương nhất

Báo cáo công bố ngày 8/11 do tổ chức phi chính phủ Christian Aid (Anh) thực hiện và được công bố tại các cuộc thảo luận trong khuôn khổ Hội nghị lần thứ 26 Các bên tham gia Công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu (COP26) đang diễn ra tại Glasgow (Scotland, Vương quốc Anh), trong đó, 65 quốc gia dễ bị tổn thương nhất trên thế giới sẽ ghi nhận mức tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) giảm trung bình 20% vào năm 2050 và giảm 64% vào năm 2100 nếu mức tăng nhiệt của Trái Đất lên tới 2,9 độ C.

Ngay cả khi mức tăng nhiệt trên Trái Đất được hạn chế ở mức 1,5 độ C theo như mục tiêu tham vọng nhất đề ra trong Hiệp định Paris về biến đổi khí hậu, thì tăng trưởng GDP của các nước này vẫn giảm 12% vào năm 2050 và giảm 33% vào cuối thế kỷ này. Đến nay, nhiệt độ bề mặt của Trái Đất đã tăng 1,1 độ C so với mức vào cuối thế kỷ 19.

Báo cáo của Christian Aid cũng cho thấy hơn 1/3 các nước trên thế giới cần được gấp rút hỗ trợ xây dựng năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu nếu nền kinh tế các nước này phải đương đầu với các đợt nắng nóng, hạn hán, bão lũ vốn ngày càng trở nên khốc liệt hơn và gây chết nhiều người hơn do sự ấm lên của Trái Đất.

Trong số 10 quốc gia bị ảnh hưởng nhất có 8 quốc gia ở châu Phi, trong đó có 2 nước ở Nam Mỹ. Toàn bộ 10 nước này có nguy cơ GDP giảm hơn 70% vào năm 2100 và giảm 40% ngay cả khi nhiệt độ toàn cầu được kiềm chế ở mức nhiệt 1,5 độ C. Sudan là quốc gia có nguy cơ giảm GDP nhiều nhất với dự báo giảm 32% GDP vào năm 2050 và 84% vào năm 2100 so với mức nếu không xảy ra biến đổi khí hậu.

Trong khi đó, các đảo quốc nhỏ đặc biệt dễ bị tổn thương trong bối cảnh số cơn bão gia tăng do mực nước biển dâng. Báo cáo trên không đề cập tới các biện pháp ứng phó, có thể giảm bớt những thiệt hại do biến đổi khí hậu gây ra. Cho đến nay, các nước giàu cam kết hỗ trợ tài chính ở mức khiêm tốn nhất nhằm giúp các nước nghèo ứng phó với biến đổi khí hậu.

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán