


Vietstock - Standard Chartered: RCEP sẽ giúp Việt Nam phục hồi sau đại dịch
Theo các chuyên gia Standard Chartered, các mặt hàng xuất khẩu chính hưởng lợi từ RCEP bao gồm công nghệ thông tin, dệt may, da giày, nông nghiệp, ôtô và viễn thông.
Các doanh nghiệp tăng tốc sản xuất nhằm đảm bảo các đơn hàng mới, phục hồi sản xuất. (Ảnh: Vietnam+) |
Theo báo cáo mang tên “Những thách thức và cơ hội cho Việt Nam từ RCEP” do Ngân hàng Standard Chartered mới xuất bản, Việt Nam là một trong những quốc gia hưởng lợi nhiều nhất từ Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP).
Theo các chuyên gia Standard Chartered, RCEP sẽ giúp Việt Nam tăng cường vị thế thương mại và thúc đẩy quá trình phục hồi hậu đại dịch. Các mặt hàng xuất khẩu chính hưởng lợi từ RCEP bao gồm công nghệ thông tin, dệt may, da giày, nông nghiệp, ôtô và viễn thông. Trong dài hạn, hiệp định này sẽ tạo ra nền tảng để tạo dựng một chuỗi cung ứng mới trong khu vực, trong đó vai trò của Việt Nam là hết sức quan trọng. Việt Nam đặt mục tiêu đạt mức tăng trưởng xuất khẩu hàng năm ở mức 6%-7% trong thời gian từ 2021-2030.
“RECP sẽ giúp Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu và tiếp cận tốt hơn với các thị trường tiêu dùng lớn như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Indonesia. Hiệp định này sẽ giúp các nhà sản xuất tại Việt Nam giảm thiểu chi phí và tiếp cận chuỗi cung ứng trên khắp khu vực châu Á-Thái Bình Dương. Phần lớn nguyên liệu thô phục vụ cho xuất khẩu của Việt Nam được nhập từ các nước tham gia RCEP,” ông Tim Leelahaphan, chuyên gia kinh tế phụ trách Thái Lan và Việt Nam, Ngân hàng Standard Chartered chia sẻ.
“Các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn chiếm 98% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam và đóng góp 40% vào GDP sẽ hưởng lợi khi RCEP mang đến các cơ hội giúp các doanh nghiệp phát triển lên những nấc thang cao hơn trong chuỗi cung ứng,” ông Tim Leelahaphan nhấn mạnh.
Tuy nhiên, theo chuyên gia của Standard Chartered, Việt Nam cũng sẽ phải đối mặt với nhiều sự cạnh tranh hơn, ở cả trong nước lẫn tại các thị trường xuất khẩu, khi là thành viên của RCEP. Đối với lĩnh vực xuất khẩu, RCEP sẽ làm gia tăng sự cạnh tranh từ các nước Đông Nam Á, trong đó một số nước có thể mạnh về các sản phẩm tương tự như Việt Nam. Điều này sẽ thúc đẩy Việt Nam chuyển đổi sang sản xuất ứng dụng công nghệ cao. RCEP sẽ thúc đẩy quá trình này khi Việt Nam có thể mua các nguyên vật liệu chất lượng cao từ các nước thành viên một cách dễ dàng hơn và tiếp cận tốt hơn với các thị trường để cung cấp các loại hàng hóa có giá trị gia tăng cao.
Nhìn rộng hơn thì RCEP sẽ thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế của Trung Quốc với phần còn lại của khu vực châu Á-Thái Bình Dương, trong khi đó Mỹ lại không phải một thành viên của RCEP. Việt Nam sẽ tiếp tục được hưởng lợi với vai trò là cơ sở sản xuất thay thế khi các doanh nghiệp áp dụng chiến lược Trung Quốc + 1. Tuy nhiên, các sản phẩm giá rẻ của Trung Quốc cũng sẽ có thể tiếp cận dễ dàng hơn với thị trường Việt Nam, mang đến những thách thức cho các doanh nghiệp nội địa.
Các chuyên gia của Standard Chartered dự báo thặng dư cán cân vãng lai và nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) sẽ tiếp tục là những yếu tố quan trọng hỗ trợ cho VND (HM:VND) trong dài hạn. RCEP sẽ thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam, hỗ trợ cán cân vãng lai và thu hút thêm dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
“Tổng cán cân vãng lai và vốn đầu tư trực tiếp ròng vào Việt Nam đạt mức trung bình hàng năm 19 tỷ USD trong 9 năm qua. Với kết quả này, chúng tôi kỳ vọng VND sẽ tiếp tục tăng giá trong những năm tới. Chúng tôi dự báo tỷ giá USD-VND sẽ đạt 22.500 đồng vào cuối năm 2022 và 22.000 đồng và cuối năm 2023,” ông Divya Devesh, Trưởng nhóm nghiên cứu ngoại hối khu vực ASEAN và Nam Á, Ngân hàng Standard Chartered chia sẻ.
RCEP là một hiệp định thương mại tự do (FTA) bao gồm 10 nước thành viên ASEAN và 5 quốc gia mà ASEAN đã ký hiệp định thương mại tự do (Australia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và New Zealand) được ký kết tại Hà Nội vào ngày 15/11/2020 và có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2022 hướng tới mục tiêu hình thành Hiệp định thương mại tự do Đông Á (EAFTA) và khởi đầu cho Đối tác kinh tế toàn diện Đông Á (CEPEA).
Hiệp định thương mại bao gồm các quốc gia có nền kinh tế thu nhập cao, thu nhập trung bình và thu nhập thấp. Hiệp định được mong đợi là sẽ xóa bỏ 90% thuế quan nhập khẩu giữa các nước thành viên ký kết trong 20 năm tiếp theo và thành lập được một quy tắc chung cho thương mại điện tử, trao đổi hàng hóa, và sở hữu trí tuệ./.
Thúy Hà
EUR/USD
1.0698
+0.0005 (+0.05%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (4)
Sell (3)
EUR/USD
1.0698
+0.0005 (+0.05%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (4)
Sell (3)
GBP/USD
1.2431
+0.0007 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (10)
Sell (0)
USD/JPY
139.55
-0.08 (-0.06%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
AUD/USD
0.6681
+0.0010 (+0.15%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
USD/CAD
1.3397
-0.0006 (-0.04%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
EUR/JPY
149.30
-0.02 (-0.01%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
EUR/CHF
0.9703
-0.0002 (-0.03%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Gold Futures
1,979.85
-1.65 (-0.08%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Silver Futures
23.685
+0.015 (+0.06%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
Copper Futures
3.7713
+0.0048 (+0.13%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Crude Oil WTI Futures
71.75
+0.01 (+0.01%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (4)
Sell (1)
Brent Oil Futures
76.28
+0.31 (+0.41%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
Natural Gas Futures
2.263
+0.004 (+0.18%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
US Coffee C Futures
184.08
+0.98 (+0.54%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (5)
Sell (4)
Euro Stoxx 50
4,295.22
+1.98 (+0.05%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (2)
Sell (6)
S&P 500
4,283.85
+10.06 (+0.24%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
DAX
15,992.44
+28.55 (+0.18%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
7,628.10
+28.11 (+0.37%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Hang Seng
19,099.28
-9.22 (-0.05%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
US Small Cap 2000
1,856.34
+49.63 (+2.75%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
IBEX 35
9,310.80
+21.70 (+0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
BASF SE NA O.N.
46.760
+0.225 (+0.48%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Bayer AG NA
52.28
+0.16 (+0.31%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
Allianz SE VNA O.N.
210.50
+0.55 (+0.26%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
Adidas AG
159.68
+1.38 (+0.87%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
9.141
+0.030 (+0.33%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (4)
Sell (1)
Siemens AG Class N
158.36
-0.16 (-0.10%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (7)
Sell (5)
Indicators:
Buy (1)
Sell (5)
Deutsche Bank AG
9.784
+0.088 (+0.91%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (1)
Sell (5)
EUR/USD | 1.0698 | Buy | |||
GBP/USD | 1.2431 | ↑ Buy | |||
USD/JPY | 139.55 | Buy | |||
AUD/USD | 0.6681 | ↑ Buy | |||
USD/CAD | 1.3397 | ↑ Sell | |||
EUR/JPY | 149.30 | ↑ Sell | |||
EUR/CHF | 0.9703 | ↑ Sell |
Gold | 1,979.85 | ↑ Buy | |||
Silver | 23.685 | Sell | |||
Copper | 3.7713 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 71.75 | ↑ Buy | |||
Brent Oil | 76.28 | ↑ Buy | |||
Natural Gas | 2.263 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 184.08 | ↑ Buy |
Euro Stoxx 50 | 4,295.22 | Sell | |||
S&P 500 | 4,283.85 | Buy | |||
DAX | 15,992.44 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 7,628.10 | ↑ Sell | |||
Hang Seng | 19,099.28 | ↑ Buy | |||
Small Cap 2000 | 1,856.34 | ↑ Buy | |||
IBEX 35 | 9,310.80 | ↑ Buy |
BASF | 46.760 | ↑ Sell | |||
Bayer | 52.28 | ↑ Buy | |||
Allianz | 210.50 | Sell | |||
Adidas | 159.68 | Neutral | |||
Lufthansa | 9.141 | ↑ Buy | |||
Siemens AG | 158.36 | Neutral | |||
Deutsche Bank AG | 9.784 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 6,640/ 6,680 (0/ 0) # 1,084 |
SJC HCM | 6,640/ 6,700 (0/ 0) # 1,103 |
SJC Hanoi | 6,640/ 6,702 (0/ 0) # 1,105 |
SJC Danang | 6,640/ 6,702 (0/ 0) # 1,105 |
SJC Nhatrang | 6,640/ 6,702 (0/ 0) # 1,105 |
SJC Cantho | 6,640/ 6,702 (0/ 0) # 1,105 |
Cập nhật 07-06-2023 07:06:57 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$1,963.39 | +1.75 | 0.09% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 22.790 | 23.240 |
RON 95-III | 22.010 | 22.450 |
E5 RON 92-II | 20.870 | 21.280 |
DO 0.05S | 17.940 | 18.290 |
DO 0,001S-V | 18.800 | 19.170 |
Dầu hỏa 2-K | 17.770 | 18.120 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $71.80 | -0.24 | -0.00% |
Brent | $75.92 | -0.52 | -0.01% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 23.290,00 | 23.660,00 |
EUR | 24.512,73 | 25.885,30 |
GBP | 28.465,87 | 29.679,67 |
JPY | 163,63 | 173,22 |
KRW | 15,64 | 19,05 |
Cập nhật lúc 07:00:04 07/06/2023 Xem bảng tỷ giá hối đoái |