net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Rủi ro chênh lệch giữa lãi suất VND và USD liên ngân hàng. Thị trường 23/8

Theo Dong Hai AiVIF.com - Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt với sự điều tiết của hoạt động thị trường mở nhằm giảm áp lực tới...
Rủi ro chênh lệch giữa lãi suất VND và USD liên ngân hàng. Thị trường 23/8 © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com - Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt với sự điều tiết của hoạt động thị trường mở nhằm giảm áp lực tới tỷ giá. Xuất khẩu rau quả sang nhiều thị trường tăng mạnh. Nord Stream 1 dự kiến khóa để bảo trì, giá khí đốt tăng vọt… Dưới đây là nội dung chính 3 tin tức đáng chú ý trong phiên giao dịch hôm nay thứ Ba, ngày 23/8.

1. Rủi ro chênh lệch giữa lãi suất VND (HM:VND) và USD liên ngân hàng

Trong tuần qua, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tiếp tục điều hành chính sách tiền tệ một cách linh hoạt với sự điều tiết của hoạt động thị trường mở nhằm giảm áp lực tới tỷ giá, theo Bản tin thị trường tiền tệ trái phiếu của SSI (HM:SSI). Cũng trong cùng tuần, NHNN đã có cuộc họp với Quốc hội về tình hình triển khai các Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2022, giai đoạn 2021-2025. Trong đó, một số thông tin quan trọng bao gồm tăng trưởng tín dụng, tính đến 15/8 ước tính đạt 9,62% so với cuối năm 2021 – không có nhiều sự khác biệt đối với số liệu tăng trưởng vào cuối tháng 6 và tháng 7. Như vậy, trong vòng 2 tháng qua, lượng tín dụng bơm mới vào nền kinh tế là hạn chế và đây là một trong những yếu tố khiến thanh khoản trong hệ thống ở trang thái dồi dào trong nhiều tháng qua.

Trong đó, NHNN đã liên tục phát hành tín phiếu với tổng khối lượng lên tới hơn 103 nghìn tỷ đồng, ở các kỳ hạn 7, 14 và 28 ngày. Lãi suất phát hành cũng được nâng nhẹ lên 2,6% cho kỳ hạn 7 ngày, 3,0% cho kỳ hạn 14 ngày và 3,45% cho kỳ hạn 28 ngày.

Bên cạnh việc phát hành tín phiếu, NHNN đã bán giao ngay một khối lượng USD trong dự trữ ngoại hối, và tổng cộng trong tuần qua, lượng VND rút ròng ước tính vào khoảng hơn 100 nghìn tỷ đồng.

Nhờ vậy, mặt bằng lãi suất VND liên ngân hàng vẫn duy trì mức chênh lệch tối thiểu so với lãi suất USD. Kết tuần, lãi suất VND kỳ hạn qua đêm giao dịch quanh mức 2,5% - tương đương với lãi suất USD. Với lượng tín phiếu đáo hạn trong tuần này lên đến 71 nghìn tỷ đồng, kỳ vọng NHNN sẽ tiếp tục phát hành tín phiếu và bán USD nhằm có thể điều tiết lãi suất liên ngân hàng ở mức hợp lý – nhất là khi đồng USD đang có xu hướng mạnh lên trước thềm Hội nghị chuyên đề kinh tế Jackson Hole (hội nghị thường niên của các Ngân hàng trung ương, bộ trưởng tài chính, và các thành viên thị trường tài chính). Yếu tố hỗ trợ sẽ đến từ thanh khoản trong hệ thống, có thể không còn quá dồi dào khi nhu cầu về tiền mặt trước kỳ nghỉ lễ dài sẽ tăng đột biến.

Trên thị trường liên ngân hàng, USD/VND hầu như đi ngang và kết tuần, tỷ giá được giao dịch ở VND 23.393. Trong khi đó, tỷ giá trên thị trường tự do đi ngang, hiện đang giao dịch ở 23.970/24.000. Áp lực đối với tiền Đồng sẽ vẫn tương đối lớn trong tuần này và NHNN có thể sẽ tiếp tục sử dụng các công cụ điều tiết nhằm ổn định tỷ giá.

2. Xuất khẩu rau quả sang nhiều thị trường tăng mạnh

Giá trị xuất khẩu hàng rau quả của Việt Nam trong tháng 7 đạt 250 triệu USD, giảm 6% so với tháng 7/2021, theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương). Tính chung trong 7 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả đạt 1,9 tỷ USD, giảm 16% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong 7 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả tới Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, thị trường Đài Loan lại tăng trưởng khả quan. Dù vậy, xuất khẩu hàng rau quả sang các thị trường này chỉ chiếm tỷ trọng thấp nên không bù đắp được mức giảm mạnh xuất khẩu tới thị trường Trung Quốc.

Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu hàng rau quả sang thị trường Trung Quốc, Nga giảm sâu. Theo đó, xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc đạt 877 triệu USD, giảm 34% so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần rau quả Việt Nam cũng giảm từ 58% vào 7 tháng năm 2021 xuống 45,5% vào 7 tháng năm nay. Tương tự, xuất khẩu rau quả sang Nga đạt 31 triệu USD, giảm 36% so với cùng kỳ năm 2021. Thị phần rau quả Việt Nam giảm từ 2,1% xuống 1,6%.

3. Nord Stream 1 dự kiến khóa để bảo trì, giá khí đốt tăng vọt trở lại

Châu Âu đối mặt với sự gián đoạn mới về nguồn cung năng lượng, khi nhà vận hành một đường ống dẫn dầu từ Kazakhstan đi qua Nga ngày 22/8 cho biết đường ống đã bị hỏng và cần sửa chữa. Cùng với đó, giá khí đốt ở châu Âu tăng vọt sau khi có tin Nga chuẩn bị khoá đường ống dẫn khí Nord Stream 1 trong 3 ngày để bảo trì.

Theo Reuters, nhà vận hành đường ống CPC – tuyến vận chuyển của khoảng 1% nguồn cung dầu toàn cầu và có cổ đông lớn nhất là công ty đường ống quốc doanh Nga Transneft nắm cổ phần 24% – cho biết hoạt động xuất khẩu dầu tại 2 trong số 3 điểm xuất của đường ống tại một cảng dầu trên Biển Đen đã bị dừng. Lý do được đưa ra là xuất hiện những vấn đề kỹ thuật cần được khắc phục.

Giá khí đốt tại thị trường châu Âu tăng chóng mặt trong phiên giao dịch ngày thứ Hai. Một vài sự cố gây gián đoạn tại các mỏ khí đốt ở Na Uy và Anh càng đẩy mối lo ngại lên cao.

Giá khí đốt giao tháng kế tiếp tại sàn TTF (HM:TTF) ở Hà Lan – giá tiêu chuẩn của thị trường khí đốt châu Âu – tăng 19%, lập kỷ lục mới ở mức 291,5 Euro/megawatt giờ. Tính đến tuần trước, giá khí đốt tại sàn giao dịch này đã tăng 4 tuần liên tiếp.

Giá khí đốt giao ngay tại thị trường Anh tăng 125 pence lên 490 pence/đơn vị nhiệt Anh; giá khí đốt hợp đồng giao ngày kế tiếp tăng 123 pence lên 484 pence/đơn vị nhiệt Anh.

Châu Âu đang lo sợ rằng Nga sẽ khoá luôn đường ống Nord Stream 1 trong đợt bảo trì này để đẩy các nước châu Âu vào một “mùa đông lạnh giá” chưa từng có tiền lệ, theo CNBC. Bị đặt vào thế rủi ro lớn nhất chính là Đức – nền kinh tế lớn nhất châu Âu và cho tới gần đây phụ thuộc tới khoảng 40% vào nguồn cung khí đốt từ Nga. Đức đang xoay sở mọi cách để làm đầy dự trữ khí đốt, phòng kịch bản bị Nga cắt khí đốt hoàn toàn.

Xem gần đây

Tỷ lệ nợ xấu một số ngân hàng tăng cao kỷ lục, 'nâng cấp' bộ đệm xử lý. TT 11/8

Theo Dong Hai AiVIF.com – Trong bối cảnh tình hình dịch bệnh Covid-19 vẫn đang phức tạp, tỷ lệ nợ xấu tại một số ngân hàng tăng cao lên mức kỷ lục, để ứng phó vấn đề này, các...
11/08/2021
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán