net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhóm ngân hàng đóng vai trò trụ đỡ cho VN-Index trong tuần qua

AiVIF - Nhóm ngân hàng đóng vai trò trụ đỡ cho VN-Index trong tuần qua Sau một tuần giảm điểm, hai chỉ số thị trường trong tuần 14-18/03/2022 đã ghi nhận kết quả tích cực trở...
Nhóm ngân hàng đóng vai trò trụ đỡ cho VN-Index trong tuần qua Nhóm ngân hàng đóng vai trò trụ đỡ cho VN-Index trong tuần qua

AiVIF - Nhóm ngân hàng đóng vai trò trụ đỡ cho VN-Index trong tuần qua

Sau một tuần giảm điểm, hai chỉ số thị trường trong tuần 14-18/03/2022 đã ghi nhận kết quả tích cực trở lại. VN-Index tăng nhẹ 0.17̀̀% so với cuối tuần giao dịch trước, lên mức 1,469.1 điểm. Trong khi đó, HNX-Index tăng 2.04%, kết thúc tuần ở 451.21 điểm.

Điểm tiêu cực trên cả hai sàn trong tuần qua chính là việc thanh khoản đồng loạt giảm mạnh. Cụ thể, khối lượng khớp lệnh trung bình trên sàn HOSE giảm gần 19%, còn hơn 686 triệu cp/phiên. Còn tại sàn HNX, thanh khoản bình quân chỉ đạt hơn 103 triệu cp/phiên, giảm gần 27%.

Nhóm cổ phiếu ngân hàng sau một tuần kìm chân VN-Index đã quay trở lại hỗ trợ chỉ số, với 5 cổ phiếu nằm trong top 10 cổ phiếu ảnh hưởng tích cực nhất. Dẫn đầu là BID (HM:BID) với gần 2.8 điểm, theo sau lần lượt là VCB (HM:VCB), CTG (HM:CTG), MBB (HM:MBB), STB (HM:STB). Tổng cộng, 5 cổ phiếu này đã kéo tăng gần 5.3 điểm.

Một trong những sự kiện đáng chú ý với ngành ngân hàng trong tuần qua là việc Fed đã thực hiện đợt nâng lãi suất đầu tiên trong hơn 3 năm nhằm đối phó với lạm phát ngày càng cao tại Mỹ. Cụ thể, Ủy ban Thị trường Mở Liên bang Mỹ (FOMC) đã quyết định nâng lãi suất 25 điểm cơ bản lên 0.25%-0.5%.

* Fed nâng lãi suất 25 điểm cơ bản, dự báo nâng thêm 6 lần trong năm 2022

* NHTW Anh nâng lãi suất lần thứ 3 liên tiếp

Bên cạnh ngân hàng, nhóm bất động sản cũng có một số cổ phiếu đã góp phần duy trì kết quả tăng điểm cho chỉ số. BCM (HM:BCM) hỗ trợ chỉ số nhiều nhất với gần 1 điểm kéo tăng. Ngoài ra, DIG (HM:DIG), VRE (HM:VRE) cũng đã có 1 tuần khá tích cực.

Trong khi phía kéo tăng chứng kiến sự áp đảo của hai nhóm cổ phiếu là ngân hàng và bất động sản thì phía kéo giảm lại ghi nhận sự đa dạng từ nhiều nhóm ngành, có thể kể đến như GAS (HM:GAS), PLX (HM:PLX) từ nhóm dầu khí; HPG (HM:HPG) từ nhóm thép; MSN (HM:MSN) từ nhóm bán lẻ; VNM, SAB (HM:SAB) từ nhóm thực phẩm - đồ uống; DPM (HM:DPM), DCM (HM:DCM) từ nhóm phân bón; GVR (HM:GVR) từ nhóm cao su. Trong đó, GAS ảnh hưởng tiêu cực nhất trong tuần qua khi làm mất gần 1.7 điểm của chỉ số.

* Biến động giá dầu tác động như thế nào đến các doanh nghiệp dầu khí?

* Vinamilk (HM:VNM) đặt mục tiêu doanh thu 2022 trên 64,000 tỷ đồng, lãi trước thuế 12,000 tỷ đồng

Ở rổ VN30, số lượng các cổ phiếu kéo tăng và kéo giảm khá cân bằng khi lần lượt là 13 cổ phiếu và 16 cổ phiếu. Dẫn đầu nhóm kéo tăng là VJC (HM:VJC) với xấp xỉ 3 điểm, theo sau là STB với 2 điểm. Còn ở nhóm kéo giảm, HPGMSN là hai cổ phiếu kìm chân chỉ số nhiều nhất với hơn 2.7 điểm mỗi mã.

Đối với HNX-Index, đầu kéo chính của chỉ số trong tuần qua là HUT (HN:HUT) với gần 3.6 điểm kéo tăng, tạo cách biệt lớn với CEO xếp sau với gần 1.4 điểm. HUT có mức tăng giá ấn tượng 27% so với cuối tuần trước, lên 46,700 đồng/cp. 

Nguồn: AiVIFFinance

>>> Xem cổ phiếu ảnh hưởng chỉ số

Bạn dự báo phiên đầu tuần (21/03), thị trường sẽ ra sao?

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán