net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Nhà đất tại TP.HCM tăng giá mạnh

AiVIF - Nhà đất tại TP.HCM tăng giá mạnhSo với năm 2018, giá bán biệt thự đã tăng gấp đôi, nhà liền kề cũng tăng 67%. Savills cho biết thị trường thứ cấp ở một số dự án, khu...
Nhà đất tại TP.HCM tăng giá mạnh Nhà đất tại TP.HCM tăng giá mạnh

AiVIF - Nhà đất tại TP.HCM tăng giá mạnh

So với năm 2018, giá bán biệt thự đã tăng gấp đôi, nhà liền kề cũng tăng 67%. Savills cho biết thị trường thứ cấp ở một số dự án, khu vực có tỷ suất lợi nhuận lên đến 40-50%/năm.

Ông Hồ Đắc Duy, Quản lý cấp cao Bộ phận kinh doanh nhà ở của Savills, đánh giá nhà đất sẽ là phân khúc tăng giá tốt trong thời gian tới ở TP.HCM, kể cả khi tính thanh khoản nói chung trên thị trường chưa cao. Lý do chính là nhu cầu sở hữu lớn, trong khi quỹ đất khan hiếm và nguồn cung hạn chế.

Nhà đất có mức độ tăng giá khá cao dao động 20-25%/năm. Thậm chí tại một số dự án, khu vực, giá thị trường thứ cấp tăng 40-50%/năm.

Gần nhất, báo cáo thị trường quý II của Colliers cũng thống kê giá bán nhà đất đã tăng 10-15% so với cùng kỳ quý trước. Đây là hệ quả khi nguồn cung không phản ứng kịp thời sau sự phục hồi nhu cầu trong 2 quý đầu năm.

Dù vậy, các đơn vị đánh giá nguồn cung nhà đất cũng đang dần phục hồi. Savills cho biết nguồn cung biệt thự, nhà phố xây sẵn sơ cấp tăng 18% so với quý I, đạt 577 căn, phủ khắp 9 quận nhưng tập trung nhiều nhất tại các khu vực có quỹ đất rộng như TP Thủ Đức, quận 12 và Bình Chánh.

Trong đó, lượng giao dịch đạt hơn 370 căn, tăng 54% theo quý, với tỷ lệ hấp thụ 64%, cải thiện 15 điểm phần trăm so với 3 tháng đầu năm. Sản phẩm trên 18 tỷ đồng chiếm ưu thế với 64% lượng giao dịch và được hấp thụ 68%.

Với đề án “Xây dựng Chương trình phát triển nhà ở TP.HCM giai đoạn 2021-2030” đã được phê duyệt định hướng tăng tỷ lệ nhà ở chung cư cao tầng và giảm dần tỷ lệ nhà ở thấp tầng trong các dự án khu trung tâm, số lượng dự án đưa ra thị trường được dự báo sẽ ngày càng tăng.

Tuy nhiên, phần lớn là những dự án với quy mô nhỏ và số lượng căn hạn chế. Đây chính là cơ hội cho nguồn cung nhà đất giá cả phải chăng ở các tỉnh lân cận phát triển.

Nhìn chung, vị chuyên gia tại Savills cho rằng nhà đất vẫn là kênh đầu tư hiệu quả và là nơi trú ẩn an toàn trong bối cảnh lạm phát tiếp tục tăng.

Đến năm 2025, nguồn cung tương lai tại TP.HCM dự kiến đạt trên 11.500 căn biệt thự, nhà phố và nền đất, trong đó bất động sản xây sẵn chiếm 89% và đất nền cung cấp 11%.

Nửa cuối năm nay, TP.HCM dự kiến có 3 dự án mới và 6 giai đoạn tiếp theo tại TP Thủ Đức, quận 12, Bình Chánh và Nhà Bè với hơn 2.200 căn và nền đất. Nguồn cung tương lai tại TP Thủ Đức đến từ các dự án lớn như The Rivus Elie Saab của Masterise Homes, The Classia của Khang Điền (HM:KDH), các giai đoạn tiếp theo tại The Global City SOHO của Masterise Homes và The 9 Stellars của Sơn Kim Land.

Liên Phạm

Xem gần đây

Top 10 công việc hot hôm nay 13/12

Kirin Capital tuyển dụng ngành tài chính với mức lương hấp dẫn; Golden Gate, CTCP Tập đoàn Sunshine tuyển dụng nhiều vị trí - cơ hội cho ứng viên dịp cuối năm. Kirin Capital tuyển...
13/12/2022

Dầu giảm hơn 1% do lo ngại về nhu cầu

AiVIF - Dầu giảm hơn 1% do lo ngại về nhu cầuGiá dầu giảm vào ngày thứ Hai (10/01,) khi những lo ngại về nhu cầu do sự gia tăng nhanh chóng số ca nhiễm biến thể Omicron trên...
10/01/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán