net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Ngày 15/03/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của Vietstock

AiVIF - Ngày 15/03/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của AiVIFCác cổ phiếu nóng được phân tích trong báo cáo của Phòng Tư vấn AiVIF gồm: CTD, CMX (HM:CMX), FPT...
Ngày 15/03/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của AiVIF Ngày 15/03/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của AiVIF

AiVIF - Ngày 15/03/2022: 10 cổ phiếu nóng dưới góc nhìn PTKT của AiVIF

Các cổ phiếu nóng được phân tích trong báo cáo của Phòng Tư vấn AiVIF gồm: CTD, CMX (HM:CMX), FPT (HM:FPT), HDB (HM:HDB), HTN, NLG (HM:NLG), PSH, STB, TVC và VPI (HM:VPI).

Các cổ phiếu này được chọn lọc theo các tín hiệu phân tích kỹ thuật, thanh khoản, mức độ quan tâm của nhà đầu tư... Các phân tích dưới đây có thể phục vụ cho mục đích tham khảo trong ngắn hạn cũng như dài hạn.

CTD - CTCP Xây dựng Coteccons (HM:CTD)

Trong phiên giao dịch ngày 14/03/2022, giá cổ phiếu CTD giằng co mạnh và hình thành mẫu hình nến High Wave Candle.

Giá đang test vùng 80,000-85,000 (tương đương đỉnh cũ đã bị vượt qua của tháng 01/2021 và tháng 07/2020). Nếu các ngưỡng này trụ vững thì rủi ro sẽ được hạn chế.

Khối lượng nằm dưới mức trung bình 20 ngày chứng tỏ dòng tiền đang khá yếu do nhà đầu tư thận trọng trong ngắn hạn.

CMX - CTCP Camimex Group

Trong phiên giao dịch ngày 14/03/2022, giá cổ phiếu CMX giảm mạnh và đang trong quá trình throwback trở lại đường SMA 50 ngày.

Chỉ báo MACD đã quay đầu và có thể cho tín hiệu bán trở lại trong các phiên tới. Nếu tín hiệu này xuất hiện thì sẽ là báo hiệu cho sự kết thúc của đà tăng giá ngắn hạn.

Khối lượng giao dịch giảm mạnh và nằm dưới mức trung bình 20 ngày cho thấy nhà đầu tư đang thận trọng trong ngắn hạn.

FPT - CTCP FPT

Giá cổ phiếu FPT tiếp tục giảm trong phiên giao dịch ngày 14/03/2022 và tạo mẫu hình Three Black Candles.

Giá vẫn còn nằm trên đường SMA 50 ngày và khối lượng bứt phá mạnh nên rủi ro giảm sâu không quá lớn.

Vùng 88,000-90,000 (tương đương trendline dài hạn) sẽ là hỗ trợ mạnh. Mục tiêu trong thời gian tới là vùng 100,000-102,000.

HTN - CTCP Hưng Thịnh Incons

Mẫu hình nến gần giống Bullish Engulfing xuất hiện cho thấy nhà đầu tư đã bắt đầu lạc quan trở lại. Tuy nhiên, giá cổ phiếu vẫn còn nằm dưới đường SMA 50 ngày.

Trước mắt, đỉnh cũ đã bị vượt qua của tháng 11/2021 (tương đương vùng 40,000-41,000) sẽ là hỗ trợ mạnh nếu đà giảm quay trở lại.

Tuy nhiên, mục tiêu dài hạn của HTN vẫn là vùng đỉnh cũ tháng 01/2022 và ngưỡng Fibonacci Projection 100% (tương đương vùng 50,000-52,000).

HDB - Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM

Giá chững lại đà giảm mạnh sau khi test lại đáy cũ tháng 12/2021 (tương đương vùng 26,500-27,000). Đây sẽ là hỗ trợ mạnh trong thời gian tới.

Chỉ báo MACD cũng đã chững lại đà giảm và có thể cho mua trong các phiên tới. Nếu tín hiệu này xuất hiện thì rủi ro sẽ giảm bớt.

Khối lượng giao dịch đi xuống và nằm khá sâu bên dưới trung bình 20 ngày cho thấy nhà đầu tư đang khá thận trọng.

NLG - CTCP Đầu tư Nam Long

Trong phiên giao dịch ngày 14/03/2022, giá cổ phiếu NLG tiếp tục di chuyển giằng co quanh đường SMA 100 ngày. Vùng đáy cũ tháng 01/2022 (tương đương vùng 47,000-50,000) sẽ là hỗ trợ gần nhất của giá.

Khối lượng giao dịch tăng nhẹ nhưng vẫn nằm dưới mức trung bình 20 ngày cho thấy dòng tiền chưa thực sự mạnh.

Chỉ báo Stochastic Oscillator đảo chiều và cho bán trở lại nên nhà đầu tư cần hết sức thận trọng và không vội mua vào.

PSH - CTCP Thương mại Đầu tư Dầu khí Nam Sông Hậu

Trong phiên giao dịch ngày 14/03/2022, giá cổ phiếu PSH giảm mạnh với mẫu hình Black Marubozu.

Vùng 25,500-26,500 (tương đương đỉnh cũ tháng 11/2021) đã trở thành hỗ trợ gần nhất cho PSH trong trường hợp cổ phiếu có điều chỉnh sâu.

Chỉ báo MACD đảo chiều và cho tín hiệu bán trở lại nên khả năng tiếp tục có rung lắc của cổ phiếu PSH là khá lớn.

STB - Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (HM:STB)

Giá cổ phiếu STB quay trở lại đà tăng sau khi test thành công ngưỡng Fibonacci Projection 38.2% (tương đương vùng 31,000-31,500).

Chỉ báo Stochastic Oscillator đã cho tín hiệu mua trong vùng oversold, qua đó cho thấy triển vọng bứt phá là khá lớn.

Khối lượng giao dịch tăng mạnh và vượt trung bình 20 ngày gần nhất. Điều này cho thấy dòng tiền đang được cải thiện và nhà đầu tư không quá thận trọng.

TVC - CTCP Tập đoàn Quản lý Tài sản Trí Việt

Trong phiên giao dịch ngày 14/03/2022, giá cổ phiếu TVC tạm chững lại đà tăng giá dài hạn với mẫu hình High Wave Candle. Nó cho thấy tâm lý nhà đầu tư đang khá phân vân trong ngắn hạn.

Kể từ sau khi điểm giao cắt vàng (golden cross) giữa SMA 50 ngày và SMA 200 ngày xuất hiện vào tháng 02/2021 thì TVC đã tăng gần như liên tục cho đến nay.

Bình quân mua thường xuyên lớn hơn bình quân bán nên triển vọng ngắn hạn rất lạc quan. Mục tiêu gần nhất là vùng 27,000-29,000.

VPI - CTCP Đầu tư Văn Phú - INVEST

Tín hiệu bán của chỉ báo Stochastic Oscillator và MACD đều đã xuất hiện nên giá cổ phiếu VPI có thể tiếp tục rung lắc trong ngắn hạn.

Mẫu hình nến Hammer xuất hiện sau khi giá test ngưỡng Fibonacci Projection 50%. Khối lượng giao dịch giảm trở lại và vẫn nằm dưới mức trung bình 20 ngày.

Mục tiêu dài hạn là vùng 72,000-73,000 (tương đương Fibonacci Projection 100%).

Bộ phận Phân tích Kỹ thuật, Phòng Tư vấn AiVIF

Xem gần đây

Chứng khoán phái sinh Tuần 20-24/12/2021: Dòng tiền đang yếu đi

AiVIF - Chứng khoán phái sinh Tuần 20-24/12/2021: Dòng tiền đang yếu điCác hợp đồng tương lai đồng loạt tăng điểm trong phiên giao dịch ngày 17/12/2021. Basis hợp đồng...
18/12/2021
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán