




Investing.com - Các mức thuế quan của Mỹ áp đặt hiện nay đối với hàng hóa hàng trăm tỷ USD nhập khẩu của Trung Quốc sẽ hết hạn vào tháng 7 trong bối cảnh người Mỹ phải đối mặt với lạm phát cao nhất trong hơn 4 thập kỷ và các công ty trong nước đang gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn cung.
Các mức thuế được áp dụng lần đầu tiên vào năm 2018 - dưới thời Tổng thống Donald Trump giá trị khoảng 350 tỷ USD hàng nhập khẩu hàng năm từ Trung Quốc. Động thái của Washington khi đó nhằm trả đũa trước cáo buộc Bắc Kinh đánh cắp tài sản trí tuệ và buộc chuyển giao công nghệ.
Các biện pháp thuế quan này dự kiến sẽ hết hiệu lực vào ngày 6/7. Nếu có yêu cầu tiếp tục áp dụng, các mức thuế quan hiện nay đối với hàng hóa Trung Quốc sẽ được xem xét lại.
Vào ngày 3/5 vừa qua, giới chức thương mại Mỹ cho biết họ đang chính thức tiếp cận với công chúng để khảo sát về việc có nên gia hạn thuế quan hay không, trong đó có cả việc gửi thư cho 600 công ty để lấy ý kiến đối với các biện pháp này.
Các công ty nước ngoài trước đây đã gặp phải vấn đề về việc Bắc Kinh không bảo vệ bí quyết và bằng sáng chế. Thậm chí, trong một số trường hợp, Trung Quốc còn bị cáo buộc đòi hỏi các công ty phải chia sẻ thông tin với đối tác để kinh doanh tại thị trường nước này. Vấn đề này các chính quyền Mỹ đã tìm cách giải quyết thông qua đối thoại và gây áp lực ở mức vừa phải đối với Trung Quốc. Tuy nhiên, đến nhiệm kỳ cựu Tổng thống Donald Trump đã mạnh tay áp đặt các biện pháp cứng rắn về thuế quan, đẩy cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung lên mức cao trào.
Thỏa thuận giai đoạn một ký kết vào tháng 1/2020 được kỳ vọng giúp chấm dứt những đe dọa leo thang áp thuế lẫn nhau giữa Washington và Bắc Kinh. Theo thỏa thuận này, Trung Quốc cam kết mua thêm 200 tỉ USD hàng nông sản, hàng hóa sản xuất, năng lượng và dịch vụ của Mỹ, trên mức cơ bản năm 2017. Tuy nhiên, dữ liệu Mỹ công bố hồi tháng 2 cho thấy, Trung Quốc đã thiếu hơn 1/3 so với cam kết mua hàng từ Mỹ. Trung Quốc chỉ mua 62,9% số hàng hóa mà nước này cam kết trong thỏa thuận thương mại "giai đoạn một". Bắc Kinh không đạt các mục tiêu mua hàng trong lĩnh vực năng lượng, chỉ mua 1/3 lượng hàng xuất khẩu đã cam kết.
EUR/USD
1.0681
+0.0120 (+1.14%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
EUR/USD
1.0681
+0.0120 (+1.14%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
GBP/USD
1.2572
+0.0086 (+0.68%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
USD/JPY
127.79
-0.06 (-0.04%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
AUD/USD
0.7103
+0.0069 (+0.99%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
USD/CAD
1.2794
-0.0043 (-0.33%)
Summary
BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (5)
Sell (2)
EUR/JPY
136.50
+1.49 (+1.10%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
EUR/CHF
1.0317
+0.0021 (+0.20%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
Gold Futures
1,848.70
+6.60 (+0.36%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (2)
Sell (5)
Silver Futures
21.727
+0.053 (+0.24%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.3440
+0.0690 (+1.61%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Crude Oil WTI Futures
109.87
-0.41 (-0.37%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
Brent Oil Futures
110.03
+0.04 (+0.04%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
Natural Gas Futures
8.623
+0.445 (+5.44%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (4)
Sell (4)
US Coffee C Futures
215.30
-0.55 (-0.25%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
Euro Stoxx 50
3,708.39
+51.36 (+1.40%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (6)
Sell (0)
S&P 500
3,960.80
+59.44 (+1.52%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
DAX
14,175.40
+193.49 (+1.38%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
FTSE 100
7,513.44
+123.46 (+1.67%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Hang Seng
20,470.06
-247.18 (-1.19%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (4)
US Small Cap 2000
1,788.50
+20.15 (+1.14%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (6)
IBEX 35
8,625.80
+141.30 (+1.67%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (6)
Sell (0)
BASF SE NA O.N.
49.735
+0.885 (+1.81%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Bayer AG NA
64.47
+0.73 (+1.15%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (11)
Sell (1)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Allianz SE VNA O.N.
199.38
+3.80 (+1.94%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Adidas AG
175.48
+2.68 (+1.55%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (8)
Sell (0)
Deutsche Lufthansa AG
6.903
+0.051 (+0.74%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (8)
Sell (4)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
Siemens AG Class N
116.70
+1.62 (+1.41%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (9)
Sell (3)
Indicators:
Buy (7)
Sell (1)
Deutsche Bank AG
10.018
+0.656 (+7.01%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/USD | 1.0681 | ↑ Buy | |||
GBP/USD | 1.2572 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 127.79 | ↑ Sell | |||
AUD/USD | 0.7103 | ↑ Sell | |||
USD/CAD | 1.2794 | Buy | |||
EUR/JPY | 136.50 | Neutral | |||
EUR/CHF | 1.0317 | Neutral |
Gold | 1,848.70 | ↑ Sell | |||
Silver | 21.727 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.3440 | ↑ Sell | |||
Crude Oil WTI | 109.87 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 110.03 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 8.623 | Neutral | |||
US Coffee C | 215.30 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 3,708.39 | ↑ Buy | |||
S&P 500 | 3,960.80 | ↑ Sell | |||
DAX | 14,175.40 | ↑ Buy | |||
FTSE 100 | 7,513.44 | ↑ Buy | |||
Hang Seng | 20,470.06 | Neutral | |||
Small Cap 2000 | 1,788.50 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 8,625.80 | ↑ Buy |
BASF | 49.735 | ↑ Buy | |||
Bayer | 64.47 | ↑ Buy | |||
Allianz | 199.38 | ↑ Buy | |||
Adidas | 175.48 | ↑ Buy | |||
Lufthansa | 6.903 | Neutral | |||
Siemens AG | 116.70 | ↑ Buy | |||
Deutsche Bank AG | 10.018 | ↑ Buy |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 6,890![]() ![]() (15 ![]() ![]() |
SJC HCM | 6,905![]() ![]() (10 ![]() ![]() |
SJC Hanoi | 6,905![]() ![]() (10 ![]() ![]() |
SJC Danang | 6,905![]() ![]() (10 ![]() ![]() |
SJC Nhatrang | 6,905![]() ![]() (10 ![]() ![]() |
SJC Cantho | 6,905![]() ![]() (10 ![]() ![]() |
Cập nhật 23-05-2022 23:53:44 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$1,851.33 | +5.51 | 0.30% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 31.250 | 31.870 |
RON 95-III | 30.650 | 31.260 |
E5 RON 92-II | 29.630 | 30.220 |
DO 0.05S | 25.550 | 26.060 |
DO 0,001S-V | 26.350 | 26.870 |
Dầu hỏa 2-K | 24.400 | 24.880 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $109.59 | +0.12 | 0.11% |
Brent | $110.66 | -0.11 | -0.10% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 23.005,00 | 23.315,00 |
EUR | 23.899,86 | 25.238,69 |
GBP | 28.277,10 | 29.483,51 |
JPY | 176,47 | 186,83 |
KRW | 15,80 | 19,25 |
Cập nhật lúc 18:52:02 23/05/2022 Xem bảng tỷ giá hối đoái |