net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Maybank: Chứng khoán sẽ phục hồi cả về thanh khoản và thị giá vào cuối năm

AiVIF - Maybank: Chứng khoán sẽ phục hồi cả về thanh khoản và thị giá vào cuối năm Trước bối cảnh dữ liệu vĩ mô khả quan trong tháng 8/2022 và có thể trong những tháng còn...
Maybank: Chứng khoán sẽ phục hồi cả về thanh khoản và thị giá vào cuối năm  Maybank: Chứng khoán sẽ phục hồi cả về thanh khoản và thị giá vào cuối năm 

AiVIF - Maybank: Chứng khoán sẽ phục hồi cả về thanh khoản và thị giá vào cuối năm

Trước bối cảnh dữ liệu vĩ mô khả quan trong tháng 8/2022 và có thể trong những tháng còn lại, trong báo cáo chiến lược công bố ngày 05/09, Công ty TNHH MTV Chứng khoán Maybank (Maybank) đã đưa ra các dự báo hỗ trợ tích cực cho thị trường vào cuối năm nay.

Thứ nhất là dòng vốn cho các doanh nghiệp được khơi thông.

Theo đó, Việt Nam tiếp tục là điểm sáng trong bản đồ nhiệt lạm phát toàn cầu, khi chỉ số CPI chỉ tăng 2.9% so với cùng kỳ trong tháng 8/2022, chủ yếu nhờ giá xăng dầu trong nước giảm nhiệt.

Bộ Tài chính gần đây ước tính lạm phát trung bình năm 2022 có thể dưới ngưỡng 4.0% của NHNN, đây là yếu tố quan trọng để NHNN công bố hạn ngạch tín dụng mới cho các ngân hàng thương mại.

Vì vậy, Maybank ước tính các ngân hàng thương mại sẽ được tăng trưởng tín dụng từ 3-5% trong đợt thứ hai này, một động lực quan trọng đối với nền kinh tế và thị trường chứng khoán.

Ước tính tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại

Ngoài ra, sự kiện được mong đợi vào tháng 9/2022 là việc công bố sửa đổi Nghị định số 153/2020/NĐ-CP về thị trường trái phiếu doanh nghiệp, sẽ ít cứng nhắc hơn các phiên bản trước đó, giúp hỗ trợ nhiều hơn cho sự phát triển của thị trường trái phiếu doanh nghiệp.

Qua đó, giải tỏa lo ngại của các nhà đầu tư chứng khoán về việc siết chặt thị trường vốn kéo dài gây ra sự suy giảm thanh khoản trên thị trường niêm yết từ tháng 4-5/2022.

Thứ hai, thanh khoản đang đầy đủ để TTCK tăng trưởng.

Từ ngày 29/08, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam (VSD) rút ngắn thời hạn tất toán cổ phiếu từ T+3. Về mặt lý thuyết, điều này có thể làm giảm chu kỳ tiền mặt ngắn nhất của nhà đầu tư xuống còn 5 ngày, so với 7 ngày trước đó.

Ngay sau đó, Sở Giao dịch Chứng khoán TPHCM (HOSE) cũng thông báo cho phép giao dịch lô lẻ bắt đầu từ ngày 12/09/2022. Thông qua cơ chế giao dịch mới (trong đó áp dụng thị giá làm giá khớp lệnh các giao dịch lô lẻ cổ phiếu) sẽ phần nào cải thiện thanh khoản thị trường.

Với tất cả yếu tố trên, Maybank ước tính thanh khoản sẽ tăng thêm 10-15%, giá trị giao dịch bình quân hàng ngày của VN-Index có thể tăng lên 16-17 ngàn tỷ đồng (so với 14 ngàn tỷ đồng vào tháng 8/2022), có thể tự duy trì ở mức 1,300 điểm từ phương pháp thống kê.

Ngoài ra, dư nợ cho vay ký quỹ chứng khoán trong nước giảm 50 ngàn tỷ đồng trong quý 2/2022, điều này cũng có nghĩa là kho vay ký quỹ có sẵn 50 ngàn tỷ đồng nguồn lực từ các CTCK trong nước để hỗ trợ thị trường tăng điểm. Do đó, Maybank kỳ vọng TTCK Việt Nam có thể tiếp tục phục hồi vào cuối năm

Thế Mạnh

Xem gần đây

Đà Nẵng thống nhất thu hồi đất các dự án ven biển để làm công viên, lối xuống

AiVIF - Đà Nẵng thống nhất thu hồi đất các dự án ven biển để làm công viên, lối xuốngThành phố Đà Nẵng đã làm việc, thống nhất được với chủ đầu tư các dự án ven biển quận Ngũ...
30/07/2021

SEC Increases Scrutiny of Crypto Audits After Binance Auditor Leaves Industry

SEC says investors shouldn’t place too much confidence in crypto audits Earlier, Binance’s auditor Mazars announced leaving the crypto space SEC is becoming...
23/12/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán