net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Mặt bằng ở TP.HCM bỏ trống, giá thuê vẫn cao ngất ngưởng

AiVIF - Mặt bằng ở TP.HCM bỏ trống, giá thuê vẫn cao ngất ngưởngTrong khi các cơ sở kinh doanh không còn mạnh tay chi tiền thuê mặt bằng, chủ nhà lại khăng khăng giữ giá thuê...
Mặt bằng ở TP.HCM bỏ trống, giá thuê vẫn cao ngất ngưởng Mặt bằng ở TP.HCM bỏ trống, giá thuê vẫn cao ngất ngưởng

AiVIF - Mặt bằng ở TP.HCM bỏ trống, giá thuê vẫn cao ngất ngưởng

Trong khi các cơ sở kinh doanh không còn mạnh tay chi tiền thuê mặt bằng, chủ nhà lại khăng khăng giữ giá thuê ở mức cao như trước dịch, đẩy mặt bằng trung tâm vào cảnh ế ẩm.

Chuyên đi thuê mặt bằng, căn hộ, tòa nhà văn phòng sau đó cho thuê lại, ông Bùi Minh Thức, lãnh đạo TSA Land, cho biết đang gặp nhiều khó khăn với phân khúc mặt bằng kinh doanh, đặc biệt ở các khu vực quận trung tâm.

"Mặt bằng trống nhiều nhưng giá chúng tôi thuê vào vẫn rất 'ảo', chủ yếu do môi giới đẩy giá lên. Các tòa nhà cứ trống từ tháng này qua tháng nọ, còn chúng tôi muốn thuê với giá hợp lý hơn nhưng không thể thương lượng trực tiếp với chủ nhà", ông nói với Zing.

Sự giằng co giữa chủ nhà và khách thuê

Bà L.T., chủ một cơ sở kinh doanh đang muốn mở thêm chi nhánh, đánh giá việc tìm kiếm mặt bằng trong giai đoạn này là một bài toán khó.

Tháng 11/2021, bà hỏi thuê một mặt bằng trên đường Lý Tự Trọng giá 60 triệu đồng/tháng, chủ nhà đồng ý giảm 20% tiền thuê trong 3 tháng đầu và không tính thời gian thi công sửa chữa. Tuy nhiên khi đó, bà tính toán lại thấy chưa sẵn sàng mở rộng kinh doanh.

"Nay tôi liên hệ lại vẫn mặt bằng đó, giá thuê đã được nâng lên là 65 triệu đồng/tháng và không đi kèm bất cứ hỗ trợ nào. Thậm chí, chủ nhà còn cho biết đang có nhiều khách liên hệ, ai trả được giá cao hơn sẽ cho thuê", bà L.T. chia sẻ.

Những mặt bằng trên đường Đồng Khởi (quận 1, TP.HCM) mòn mỏi chờ khách thuê. Ảnh: Chí Hùng.

Một môi giới ở TP.HCM cũng thừa nhận mức hỗ trợ tối đa hiện nay từ các chủ nhà chỉ khoảng 10-15%. "Dù sao cũng đã thất thu cả năm qua, giờ có bỏ trống mặt bằng thêm vài tháng họ cũng chấp nhận, để chờ khách chịu giá cao như trước. Đa số chủ nhà ở trung tâm quận 1 đều có tiềm lực tài chính tốt nên họ không quá sốt sắng", người này nói.

Còn với TSA Land, ở vai trò vừa đi thuê vừa cho thuê mặt bằng, ông Bùi Minh Thức nhìn nhận thị trường hậu Covid-19 đang tồn tại một nghịch lý. Các chủ nhà tự tin vào sự hồi phục kinh tế nên muốn giữ giá thuê, không hỗ trợ khách hàng.

Còn khách thuê vì còn nhiều băn khoăn với bối cảnh kinh doanh hiện tại nên không dám chi lớn cho mặt bằng. Họ thuê mặt bằng diện tích nhỏ hơn, khoảng 50-80 m2, ở những nơi khác quận 1, thay vì chấp nhận lỗ để quảng bá thương hiệu tại các vị trí đắc địa như trước dịch.

Theo chuyên trang Chợ Tốt Nhà, các quận ngoài rìa như quận 4, 6, 7 và Bình Thạnh đang có nhu cầu tìm thuê mặt bằng tăng mạnh, bằng khoảng 120-150% so với thời điểm trước Tết.

"Trong khi một mặt bằng 100 m2 trên đường Hai Bà Trưng (quận 1) có giá thuê lên đến 60-100 triệu đồng/tháng, các quận lân cận chỉ khoảng 25-35 triệu đồng/tháng. Chưa kể, ở những quận này, chủ nhà vẫn hỗ trợ giảm 5-10 triệu đồng, trong khi chủ nhà quận 1 nghĩ dịch đã hết", ông Thức nói thêm.

Đây là lí do các mặt bằng ở trung tâm TP.HCM vẫn tiếp tục ế ẩm dù cuộc sống bình thường mới đã được thiết lập trong nửa năm qua. Đơn cử như ở một số trục đường tập trung nhiều văn phòng tại quận 1 như Trần Hưng Đạo, Trần Đình Xu, Cống Quỳnh, Chợ Tốt Nhà cho biết nhu cầu tìm kiếm luôn hiện hữu và tăng cao nhưng tỷ lệ liên lạc để thuê lại giảm.

Mặt bằng ế ẩm, giá vẫn cao

Khảo sát của Zing cho thấy từ Ngã 6 Phù Đổng chạy dọc con đường Lý Tự Trọng (quận 1, TP.HCM), cứ cách vài căn lại có một mặt bằng trống. Giá thuê bình quân tại đây cũng như các tuyến đường lân cận Lê Thánh Tôn, Đồng Khởi là khoảng 45-100 triệu đồng/tháng tùy diện tích mặt bằng và các tiện ích đi kèm.

Trong khi đó, ở trục đường chính của khu đất vàng quận 1 - Nguyễn Huệ, mặc dù số mặt bằng trống không quá nhiều, chủ yếu diện tích dưới 50 m2, nhưng giá thuê lại có chiều hướng tăng nhẹ sau Tết.

Thống kê từ Chợ Tốt Nhà ghi nhận từ mức 22 triệu đồng/tháng cho mặt bằng khoảng 40 m2 hồi tháng 1, giá thuê tại đây đã được nâng lên thành 30 triệu đồng/tháng cho căn chỉ 25 m2.

Chuyên trang này đánh giá đây là khu vực có giá thuê cao bậc nhất TP.HCM. Đáng chú ý, một mặt bằng có diện tích sử dụng hơn 400 m2 đang được chào thuê với giá 345 triệu đồng/tháng.

Giá thuê mặt bằng khu vực trung tâm đang cao gấp 2-3 lần các quận khác ở TP.HCM. Ảnh: Chí Hùng.

Những mức giá này cao gấp 2-3 lần các khu vực rìa trung tâm. Chẳng hạn, tại quận Phú Nhuận, khách hàng chỉ cần chi 78 triệu đồng/tháng để thuê một mặt bằng rộng trung bình 200 m2. Một mặt bằng tương tự ở quận 7 cũng đã giảm giá thuê còn khoảng 110 triệu đồng/tháng. Còn giá thuê trung bình cho mặt bằng khoảng 230 m2 ở quận 3 ở mức 97 triệu đồng/tháng.

Thậm chí, ngay tại con phố thời trang Nguyễn Trãi (quận 5), nơi đang ghi nhận tình hình khách thuê sôi động, các mặt bằng có diện tích tương đối lớn từ 270-300 m2 có giá thuê trung bình từ 65 triệu đồng/tháng vào thời điểm trước Tết, nay cũng đã giảm còn 55 triệu đồng/tháng chỉ sau hơn 1 tháng.

"Xu hướng tìm kiếm mặt bằng có chi phí hợp lý, cùng chiến lược kinh doanh tập trung vào các nền tảng trực tuyến, giao hàng tận nơi sẽ tiếp tục chi phối thị trường mặt bằng cho thuê. Do đó, tình trạng ế ẩm vẫn sẽ tiếp diễn ở khu vực trung tâm ít nhất đến hết năm nay, trong khi phân khúc mặt bằng diện tích nhỏ, giá thấp, ở các quận đông dân cư sẽ hồi phục trước", vị đại diện TSA nhấn mạnh.

Lan Anh

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán