


Thị trường vẫn kỳ vọng FED sẽ tăng lãi suất lên từ 5- 5,25% trước khi ngừng chu kỳ thắt chặt tiền tệ hiện nay. Trong tuần này, giá vàng quốc tế đã tăng khá tích cực từ mức 1.739 USD/oz lên mức 1.804 USD/oz và đóng cửa ở mức 1.798 USD/oz.
Sở dĩ giá vàng tăng mạnh trong tuần này do thị trường tiếp tục kỳ vọng FED sẽ giảm mức tăng lãi suất trong các cuộc họp sắp tới. Và tại cuộc họp ở Viện Brookings ở Washington DC trong tuần này, Chủ tịch FED Powell cho biết FED có thể sẽ thu hẹp mức tăng lãi suất kể từ cuộc họp tháng 12 này.
Theo CME Fed Watch Tool, có gần 80% khả năng FED sẽ chỉ tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản vào cuối tháng này, thay vì 75 điểm cơ bản như ở các kỳ họp trước. Tuy nhiên, thị trường vẫn kỳ vọng FED sẽ tăng lãi suất lên từ 5- 5,25% trước khi ngừng chu kỳ thắt chặt tiền tệ hiện nay. Do đó, USD và lợi suất trái phiếu Chính phủ Mỹ chưa thể giảm mạnh, thậm chí còn phục hồi sau mỗi đợt FED tăng lãi suất.
Theo Investing.com cho biết lạm phát ở châu Âu đã tăng 10% trong tháng 11, so với mức 10,4% được ước tính đồng thuận và thấp hơn nhiều so với mức 10,6% trước đó.
Dữ liệu này làm hài lòng các nhà đầu tư và khuyến khích dự báo Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) sẽ giảm tốc độ tăng lãi suất trong cuộc họp tiếp theo vào tháng này, đồng thời thực hiện theo chiến lược tương tự như của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
Trong tháng 11, Mỹ đã tạo thêm 263.000 việc làm. Mặc dù đây là con số thấp nhất kể từ tháng 12/2020, nhưng cao hơn nhiều so với dự báo là 200.000 việc làm. Trong khi tỷ lệ thất nghiệp vẫn ở mức 3,7%. Báo cáo việc làm tháng 11 của Mỹ cho thấy rằng thị trường lao động Mỹ tiếp tục bị thắt chặt.
Ông Will Rhind, người sáng lập kiêm Giám đốc điều hành của GraniteShares cho biết, tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ vẫn ở mức thấp 3,7%, nhưng nền kinh tế đã suy yếu và lãi suất cao hơn sẽ gây ra tình trạng sa thải lao động nhiều hơn trong thời gian tới.
“Một khi những đợt sa thải đó thực sự bắt đầu xảy ra, thì chúng ta sẽ bước vào thời kỳ suy thoái kinh tế thực sự, rất có thể sẽ xảy ra vào một thời điểm nào đó trong năm tới. Bởi vì 70% GDP của Mỹ là tiêu dùng; một khi thất nghiệp gia tăng, thì tiêu dùng sẽ giảm mạnh, tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế Mỹ”, ông Will Rhind nhận định
Kết quả khảo sát vàng tuần này của Kitco News cho thấy, các nhà phân tích Phố Wall và nhà đầu tư bán lẻ trên Main Street đều lạc quan cho rằng, giá vàng sẽ tăng đáng kể trong thời gian tới khi thị trường chứng kiến đà tăng kỹ thuật vững chắc.
trong số 18 chuyên gia phân tích đã tham gia khảo sát của Kitco News, có 12 chuyên gia, tương đương 67%, cho rằng giá vàng tăng trong ngắn hạn và 6 chuyên gia, tương đương 33%, cho rằng giá vàng giảm trong thời gian tới. Không có phiếu bầu trung lập trong cuộc khảo sát của tuần này.
Trong khi đó, với 1.018 người tham gia khảo sát trực tuyến, có 715 người, tương đương 70%, mong đợi vàng tăng vào tuần tới; 188 người khác, tương đương 18%, cho rằng nó sẽ thấp hơn; trong khi 115 người còn lại, tương đương 11%, trung lập trong thời gian tới.
Theo dự báo của các chuyên gia, ngưỡng 1.788 - 1.808 USD/ounce là vùng kháng cự cứng. Nếu vàng vững vàng vượt qua ngưỡng này sẽ kích hoạt lượng tiền lớn mua vào.
Tại thị trường vàng Việt Nam, giá vàng miếng SJC theo niêm yết của DOJI cũng đã tăng từ mức 67,1 triệu đồng/lượng lên mức 67,6 triệu đồng/lượng.
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
EUR/USD
1.0658
-0.0008 (-0.07%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
GBP/USD
1.2475
-0.0015 (-0.12%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
USD/JPY
157.91
+0.12 (+0.07%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
AUD/USD
0.6469
-0.0003 (-0.05%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (2)
Sell (3)
USD/CAD
1.3780
+0.0003 (+0.03%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (7)
Sell (0)
EUR/JPY
168.32
+0.10 (+0.06%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (12)
Sell (0)
Indicators:
Buy (9)
Sell (0)
EUR/CHF
0.9808
+0.0001 (+0.01%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (2)
Gold Futures
2,295.80
-7.10 (-0.31%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Silver Futures
26.677
+0.023 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (2)
Sell (10)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Copper Futures
4.5305
-0.0105 (-0.23%)
Summary
↑ BuyMoving Avg:
Buy (10)
Sell (2)
Indicators:
Buy (8)
Sell (1)
Crude Oil WTI Futures
81.14
-0.79 (-0.96%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Brent Oil Futures
85.62
-0.71 (-0.82%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (1)
Sell (11)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Natural Gas Futures
1.946
-0.009 (-0.46%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (5)
US Coffee C Futures
213.73
-13.77 (-6.05%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (0)
Sell (10)
Euro Stoxx 50
4,920.55
-60.54 (-1.22%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
S&P 500
5,035.69
-80.48 (-1.57%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
DAX
17,921.95
-196.37 (-1.08%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
FTSE 100
8,144.13
-2.90 (-0.04%)
Summary
SellMoving Avg:
Buy (5)
Sell (7)
Indicators:
Buy (2)
Sell (4)
Hang Seng
17,763.03
+16.12 (+0.09%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (6)
US Small Cap 2000
1,973.05
-42.98 (-2.13%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (7)
IBEX 35
10,854.40
-246.40 (-2.22%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (6)
Sell (6)
Indicators:
Buy (3)
Sell (3)
BASF SE NA O.N.
49.155
+0.100 (+0.20%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (1)
Sell (7)
Bayer AG NA
27.35
-0.24 (-0.87%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (8)
Allianz SE VNA O.N.
266.60
+0.30 (+0.11%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (3)
Sell (5)
Adidas AG
226.40
-5.90 (-2.54%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (2)
Sell (7)
Deutsche Lufthansa AG
6.714
-0.028 (-0.42%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (3)
Sell (9)
Indicators:
Buy (9)
Sell (1)
Siemens AG Class N
175.90
-1.74 (-0.98%)
Summary
↑ SellMoving Avg:
Buy (0)
Sell (12)
Indicators:
Buy (0)
Sell (9)
Deutsche Bank AG
15.010
-0.094 (-0.62%)
Summary
NeutralMoving Avg:
Buy (4)
Sell (8)
Indicators:
Buy (6)
Sell (2)
EUR/USD | 1.0658 | ↑ Sell | |||
GBP/USD | 1.2475 | ↑ Sell | |||
USD/JPY | 157.91 | ↑ Buy | |||
AUD/USD | 0.6469 | Neutral | |||
USD/CAD | 1.3780 | ↑ Buy | |||
EUR/JPY | 168.32 | ↑ Buy | |||
EUR/CHF | 0.9808 | Neutral |
Gold | 2,295.80 | ↑ Sell | |||
Silver | 26.677 | ↑ Sell | |||
Copper | 4.5305 | ↑ Buy | |||
Crude Oil WTI | 81.14 | ↑ Sell | |||
Brent Oil | 85.62 | ↑ Sell | |||
Natural Gas | 1.946 | ↑ Sell | |||
US Coffee C | 213.73 | ↑ Sell |
Euro Stoxx 50 | 4,920.55 | ↑ Sell | |||
S&P 500 | 5,035.69 | ↑ Sell | |||
DAX | 17,921.95 | ↑ Sell | |||
FTSE 100 | 8,144.13 | Sell | |||
Hang Seng | 17,763.03 | ↑ Sell | |||
Small Cap 2000 | 1,973.05 | ↑ Sell | |||
IBEX 35 | 10,854.40 | Neutral |
BASF | 49.155 | ↑ Sell | |||
Bayer | 27.35 | ↑ Sell | |||
Allianz | 266.60 | ↑ Sell | |||
Adidas | 226.40 | ↑ Sell | |||
Lufthansa | 6.714 | Neutral | |||
Siemens AG | 175.90 | ↑ Sell | |||
Deutsche Bank AG | 15.010 | Neutral |
Mua/Bán 1 chỉ SJC # So hôm qua # Chênh TG | |
---|---|
SJC Eximbank | 8,300/ 8,500 (8,300/ 8,500) # 1,298 |
SJC 1L, 10L, 1KG | 8,300/ 8,520 (0/ 0) # 1,510 |
SJC 1c, 2c, 5c | 7,380/ 7,550 (0/ 0) # 540 |
SJC 0,5c | 7,380/ 7,560 (0/ 0) # 550 |
SJC 99,99% | 7,370/ 7,470 (0/ 0) # 460 |
SJC 99% | 7,196/ 7,396 (0/ 0) # 386 |
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19 | |
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây! |
ↀ Giá vàng thế giới | ||
---|---|---|
$2,285.72 | -47.5 | -2.04% |
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu | ||
---|---|---|
Sản phẩm | Vùng 1 | Vùng 2 |
RON 95-V | 25.440 | 25.940 |
RON 95-III | 24.910 | 25.400 |
E5 RON 92-II | 23.910 | 24.380 |
DO 0.05S | 20.710 | 21.120 |
DO 0,001S-V | 21.320 | 21.740 |
Dầu hỏa 2-K | 20.680 | 21.090 |
ↂ Giá dầu thô thế giới | |||
---|---|---|---|
WTI | $80.83 | +3.39 | 0.04% |
Brent | $85.50 | +3.86 | 0.05% |
$ Tỷ giá Vietcombank | ||
---|---|---|
Ngoại tệ | Mua vào | Bán ra |
USD | 25.088,00 | 25.458,00 |
EUR | 26.475,36 | 27.949,19 |
GBP | 30.873,52 | 32.211,36 |
JPY | 156,74 | 166,02 |
KRW | 15,92 | 19,31 |
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024 Xem bảng tỷ giá hối đoái |