net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Fitch Ratings nhận định điều kiện để ngân hàng Việt Nam nâng tỷ lệ CAR lên mức 10%

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động tuần mới với 3 tin tức chính: Điều kiện để các ngân hàng Việt Nam nâng tỷ lệ CAR lên mức 10% theo nhận định từ Fitch...
Fitch Ratings nhận định điều kiện để ngân hàng Việt Nam nâng tỷ lệ CAR lên mức 10% © Reuters

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam khởi động tuần mới với 3 tin tức chính: Điều kiện để các ngân hàng Việt Nam nâng tỷ lệ CAR lên mức 10% theo nhận định từ Fitch Ratings, xuất khẩu thủy sản sang Anh tích cực và doanh nghiệp FDI chiếm ưu thế trong xuất nhập khẩu 2 tháng đầu năm… Dưới đây là nội dung chính tin tức trong phiên giao dịch hôm nay thứ Hai ngày 21/3.

1. Điều kiện để các ngân hàng Việt Nam nâng tỷ lệ CAR lên mức 10% theo nhận định từ Fitch Ratings

Trong những năm gần đây, nhờ sự hỗ trợ bởi khả năng sinh lời tốt hơn và xu hướng tăng vốn để đáp ứng tiêu chuẩn Basel II, sức khỏe nguồn vốn của ngành ngân hàng Việt Nam đã và đang được cải thiện. Theo ước tính của Fitch Ratings, các ngân hàng chỉ cần huy động thêm khoảng 0,6 tỷ USD để đáp ứng yêu cầu CAR tối thiểu 8% của Basel II trước thời hạn tháng 1 năm 2023.

Trong trường hợp phải tăng dự phòng rủi ro để bù đắp các khoản lỗ tiềm ẩn từ các khoản vay có vấn đề và duy trì CAR bình quân ở mức 10%, hệ thống ngân hàng có thể phải huy động thêm 10,7 tỷ USD (~2,9% GDP). Trong đó, sự thiếu hụt vốn đặc biệt xảy ra tại các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước.

Tổ chức xếp hạng này dự báo, tiềm lực vốn của các ngân hàng Việt Nam sẽ vẫn còn mỏng. Theo các dữ liệu được cập nhật đến giữa tháng 3, tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng Việt nam ở khối ngân hàng thương mại nhà nước là 9,3% và nhóm tư nhân là 11,4%. Trong khi đó, CAR của trung bình một số quốc gia trong khu vực như Philippines là 17,6%, Singapore 17,9%, Malaysia 18,2%, Thái Lan 19,9%, Indonesia 25,2%.

Bên cạnh đó, Fitch Ratings cho rằng tăng trưởng tín dụng cao và liên tục ở các ngân hàng cũng có thể làm trầm trọng thêm các vấn đề về chất lượng tài sản, đặc biệt là trong trường hợp nền kinh tế đi xuống.

2. Xuất khẩu thủy sản sang Anh tích cực

Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, 2 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Anh đạt gần 44 triệu USD, tăng 37% so với cùng kỳ năm 2021. Trong đó, mặt hàng tôm chiếm 76% với 33,5 triệu USD - tăng 55%; riêng mặt hàng tôm sú tăng đột phá, gấp 6 lần so với cùng kỳ năm 2021.

Nguyên nhân là do một số hệ thống bán lẻ tại Anh như Asda và Wm Morrison đang loại bỏ các sản phẩm cá của Nga khỏi kệ hàng nên tìm nguồn thay thế. Tuy nhiên, xung đột Nga - Ukraine cũng đang làm gia tăng chi phí logistics cho xuất khẩu thủy sản, khi giá nhiên liệu tăng vọt và việc đặt container để xuất hàng ngày càng khó khăn, bế tắc. Những yếu tố này đang ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu và lợi nhuận của doanh nghiệp.

3. Doanh nghiệp FDI chiếm ưu thế trong xuất nhập khẩu 2 tháng đầu năm

Số liệu thống kê sơ bộ mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 2 tháng 02/2022 (từ ngày 16/02 đến ngày 28/02/2022) đạt 27,11 tỷ USD, tăng 26,6% (tương ứng tăng 5,7 tỷ USD) so với kết quả thực hiện trong nửa đầu tháng 02/2021.

Kết quả đạt được trong nửa cuối tháng 02/2022 đã đưa tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam trong 2 tháng/2022 đạt 109,62 tỷ USD, tăng 14,2% tương ứng tăng 13,60 tỷ USD so với 2 tháng/2021. Tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong 2 tháng đầu năm 2022 đạt 76,37 tỷ USD, tăng 11,2%  (tương ứng tăng 7,7 tỷ USD) so với 2 tháng/2021; trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp trong nước là 33,25 tỷ USD, tăng 21,6% (tương ứng tăng 5,9 tỷ USD) so với 2 tháng/2021.

Về xuất khẩu, trong kỳ 2 tháng 02/2022, tổng trị giá hàng hoá xuất khẩu đạt 14,51 tỷ USD, tăng 65,8% (tương ứng tăng 5,76 tỷ USD về số tuyệt đối) so với kỳ 1 tháng 02/2022.

Để tổng kết, trong 2 tháng đầu năm 2022, tổng trị giá xuất khẩu của Việt Nam đạt 54,52 tỷ USD, tăng 11,7% (tương ứng tăng 5,71 tỷ USD) so với  2 tháng/2021.

Xem gần đây

TP HCM tăng giá bán trứng gà, vịt diện bình ổn

AiVIF - TP HCM tăng giá bán trứng gà, vịt diện bình ổnNgày 13-6, Sở Tài chính TP HCM công bố điều chỉnh giá bán các mặt hàng trứng gia cầm trong chương trình bình ổn thị...
14/06/2022
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán