net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Đất nền tại Đà Nẵng và vùng phụ cận được ưa chuộng

AiVIF - Đất nền tại Đà Nẵng và vùng phụ cận được ưa chuộngTheo báo cáo thị trường của DKRA, nguồn cung mới và lượng tiêu thụ đất nền tháng 8 tại Đà Nẵng và vùng phụ cận lần...
Đất nền tại Đà Nẵng và vùng phụ cận được ưa chuộng Đất nền tại Đà Nẵng và vùng phụ cận được ưa chuộng

AiVIF - Đất nền tại Đà Nẵng và vùng phụ cận được ưa chuộng

Theo báo cáo thị trường của DKRA, nguồn cung mới và lượng tiêu thụ đất nền tháng 8 tại Đà Nẵng và vùng phụ cận lần lượt tăng 15% và 77% so với tháng trước, đạt 423 căn và 101 căn.

Nguồn: DKRA

Theo DKRA, nguồn cung đất nền mới trong tháng 8 phân bổ chủ yếu tại Quảng Nam chiếm 94.6% tổng nguồn cung; trong khi đó, Đà Nẵng chiếm 5.4% và Thừa Thiên Huế không ghi nhận dự án mở bán mới, hầu hết là các dự án đấu giá từ chính quyền.

Sức cầu chung toàn thị trường vẫn khá thấp, chỉ đạt 24% trên tổng nguồn cung mở bán trong tháng, tập trung chủ yếu tại Quảng Nam. Riêng Đà Nẵng không phát sinh giao dịch.

Mặt bằng giá sơ cấp tăng từ 3-17% so với giai đoạn mở bán trước đó, mỗi giai đoạn cách nhau từ 3-8 tháng, do dự án đã hoàn thiện về cả hạ tầng và pháp lý so với giai đoạn trước.

Thanh khoản toàn thị trường ở mức thấp do giá bán ngày càng tăng cao, cùng với đó việc tăng cường kiểm soát tín dụng vào bất động sản của cơ quan quản lý nhà nước, tình hình kinh tế thế giới cũng đang bất ổn với những rủi ro thường trực tác động đến nhà đầu tư, tạo tâm lý e dè, thận trọng hơn.

DKRA dự báo nguồn cung trong tháng tiếp theo vẫn duy trì ở mức thấp, có xu hướng tập trung tại khu vực Quảng Nam và Đà Nẵng. Tỷ lệ tiêu thụ có khả năng được cải thiện khi các nút thắt về dòng vốn được tháo gỡ.

Phân khúc căn hộ và nhà phố ảm đạm

Trái với tín hiệu khả quan của phân khúc đất nền, phân khúc căn hộ và nhà phố/biệt thự tại Đà Nẵng và vùng phụ cận lại tiếp tục ghi nhận những gam màu tối.

Đối với phân khúc căn hộ, tháng 8 là tháng thứ 2 liên tiếp khu vực này không ghi nhận bất kỳ nguồn cung hay nguồn cầu mới nào.

Sức cầu chung toàn thị trường ở mức thấp, phần lớn là các giao dịch mua đi bán lại trên thị trường thứ cấp phân khúc căn hộ hạng B và C, đã bàn giao nhà.

Mặt bằng giá bán duy trì xu hướng đi ngang so với mức của quý 2/2022 ở cả hai thị trường sơ cấp và thứ cấp.

Hầu hết chủ đầu tư chủ động dời lịch mở bán sang tháng 9 hoặc quý 4/2022, kéo dài thời gian truyền thông, nhận booking, chờ đợi động thái “nới room” từ phía ngân hàng nhằm tối ưu hiệu quả bán hàng.

Dù tình hình hiện tại tương đối kém khả quan nhưng DKRA dự báo nguồn cung căn hộ đưa ra thị trường trong tháng 9/2022 có thể tăng trở lại, chủ đạo là ở các dự án căn hộ hạng sang vị trí tại trung tâm, dọc bên bờ sông Hàn. Tuy nhiên, mức tăng không đáng kể và khó có sự đột biến trong ngắn hạn.

Nguồn cung và lượng tiêu thụ căn hộ của khu vực theo tháng
Nguồn: DKRA

Trong khi đó, ở phân khúc nhà phố/biệt thự, dù vẫn ghi nhận nguồn cung và lượng tiêu thụ nhưng hai chỉ tiêu này của phân khúc chỉ bằng 29% và 16% so với tháng 7/2022, lần lượt là 75 căn và 9 căn.

Nguồn cung và lượng tiêu thụ nhà phố/biệt thự của khu vực theo tháng
Nguồn: DKRA

Nguồn cung và lượng tiêu thụ nhà phố/biệt thự giảm mạnh trong tháng 8/2022, tập trung chủ yếu tại Thừa Thiên Huế và Quảng Nam. Riêng Đà Nẵng không ghi nhận dự án mở bán mới.

Nguồn cung và lượng tiêu thụ nhà phố/biệt thự của khu vực theo địa phương
Nguồn: DKRA

Vấn đề kiểm soát tín dụng chưa được tháo gỡ đã ảnh hưởng đến lượng tiêu thụ cũng như kế hoạch bán hàng của các dự án. Hầu hết dự án mở bán với số căn khiêm tốn.

Giá bán sơ cấp không có nhiều biến động so với tháng trước. Các chương trình bán hàng hấp dẫn như hỗ trợ lãi suất, ân hạn nợ gốc, chiết khấu thanh toán nhanh… tiếp tục được áp dụng nhằm thu hút khách hàng.

Cũng như vậy, giá bán thứ cấp tiếp tục duy trì xu hướng đi ngang. Thị trường thứ cấp kém sôi động, thanh khoản thấp.

Dù vậy, DKRA dự báo những tháng tiếp theo, nguồn cung nhà phố/biệt thự mới tại khu vực sẽ tăng mạnh và Quảng Nam tiếp tục là thị trường tiềm năng thu hút các chủ đầu tư.

Hà Lễ

Xem gần đây

Dollar holds losses as Fed minutes fail to surprise

By Karen Brettell NEW YORK (Reuters) - The U.S. dollar held at lower levels on Wednesday after minutes from the Federal Reserve’s December meeting offered no surprises or new...
05/01/2023

Báo cáo Hologic: lợi nhuận, doanh thu cao hơn trong Q3

AiVIF.com - Hologic báo cáo lợi nhuận quý ba cao hơn kỳ vọng của các chuyên gia vào Thứ 4 với doanh thu cao hơn dự...
29/07/2021
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán