net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Cổ phiếu nào thường tăng trong tháng 9?

AiVIF - Cổ phiếu nào thường tăng trong tháng 9?Sau khi VN-Index phục hồi đầy khả quan trong tháng 8, nhà đầu tư bước vào tháng 9 với mối lo ngại thị trường sẽ quay lại nhịp...
Cổ phiếu nào thường tăng trong tháng 9? Cổ phiếu nào thường tăng trong tháng 9?

AiVIF - Cổ phiếu nào thường tăng trong tháng 9?

Sau khi VN-Index phục hồi đầy khả quan trong tháng 8, nhà đầu tư bước vào tháng 9 với mối lo ngại thị trường sẽ quay lại nhịp điều chỉnh. Tuy nhiên, số liệu quá khứ cho thấy tháng 9 lại thường là khoảng thời gian tích cực của VN-Index, bên cạnh đó nhiều cổ phiếu đã luôn tăng trong thời gian này.

Cụ thể, giai đoạn 2019-2021, sàn HOSE ghi nhận đến 41 cổ phiếu đã luôn tăng trong tháng 9, theo dữ liệu từ AiVIFFinance. Một số cổ phiếu nổi bật có thể kể đến như MWG (HM:MWG), HBC (HM:HBC), DCM (HM:DCM), VHC (HM:VHC), VNM (HM:VNM), TCB (HM:TCB), FPT (HM:FPT),…

Trong khi đó, số cổ phiếu luôn giảm trong khoảng thời gian này chỉ có 7 cổ phiếu, bao gồm SHI, EIB (HM:EIB), PTL, SZL, LHG (HM:LHG), TDM (HM:TDM) và ILB.

Cổ phiếu trên sàn HOSE tăng giá trong tất cả tháng 9 giai đoạn từ 2019-2021
Nguồn: AiVIFFinance
Cổ phiếu trên sàn HOSE giảm giá trong tất cả tháng 9 giai đoạn từ 2019-2021
Nguồn: AiVIFFinance

Còn tại sàn HNX, số cổ phiếu luôn tăng trong tháng 9 giai đoạn 2019-2021 là 9 cổ phiếu, trong đó một vài cổ phiếu đáng chú ý có thể kể đến là VKC, VCS (HN:VCS), TVC,… Ngược lại, chỉ có 2 cổ phiếu luôn giảm là DTD và NRC (HN:NRC).

Cổ phiếu trên sàn HNX tăng/giảm giá trong tất cả tháng 9 giai đoạn từ 2019-2021
Nguồn: AiVIFFinance

Còn về phía VN-Index, tháng 9 là khoảng thời gian tuyệt vời của chỉ số khi trong 1 thập kỷ trở lại đây, có đến 7 năm chỉ số đã tăng điểm trong tháng cuối quý 3 này. Không những thế, chỉ số đã luôn tăng trong 6 năm liên tiếp. Liệu tháng 9/2022 sẽ là năm tăng thứ 7?

Nguồn: AiVIFFinance

Thị trường chứng khoán trong tháng 9/2022 được kỳ vọng sẽ có những bước hồi phục mạnh mẽ nhờ việc giao dịch T+2 đã được đưa vào vận hành, cùng với đó là kỳ vọng Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ “nới room” tín dụng cho các ngân hàng.

Về vấn đề “nới room”, ông Nguyễn Triệu Vinh, Phó Giám đốc đầu tư Công ty QLQ Vietcombank (HM:VCB) (VCBF) tại chương trình Talkshow Phố Tài chính phát sóng ngày 29/08 cho biết VCBF đang kỳ vọng tăng trưởng tín dụng sẽ ở mức 12.5%-14% cho năm 2022 và một số năm sau. Sự hồi phục của thị trường chứng khoán trong giai đoạn vừa qua phần nào đã phản ánh kỳ vọng của nhà đầu tư về việc NHNN sẽ tăng room tín dụng cho các ngân hàng. Tuy nhiên, để ra quyết định đầu tư, các nhà đầu tư nên dựa vào nhận định của các nhà đầu tư về giá trị công ty và tầm nhìn dài hạn chứ không nên dựa vào những biến động vĩ mô hay thị trường trong ngắn hạn.

Cũng tại chương trình, ông Lê Đức Khánh, Giám đốc Phân tích Công ty chứng khoán VPS đánh giá việc chuyển sang T+2 sẽ giúp thanh khoản của thị trường tăng lên. Còn về lãi suất, ông cho rằng có thể sẽ giảm, còn nếu có tăng sẽ tăng rất nhẹ hoặc năm sau mới tăng trong khi tăng trưởng GDP năm 2022 rất triển vọng. Do đó, kinh tế vĩ mô đang ủng hộ cho thị trường chứng khoán. Đà hồi phục của thị trường sẽ kéo dài từ đây đến cuối năm và sẽ có sự bứt phá nào đó từ năm tới trở đi.

Bên cạnh nhận định của các chuyên gia thì một sự kiện đáng chú ý khác cũng diễn ra trong tháng 9 là việc Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) sẽ công bố kết quả họp FOMC vào ngày 22/09 và khả năng cao Fed sẽ tiếp tục công cuộc tăng lãi suất của mình.

Hà Lễ

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán