net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

BSC: VN-Index hướng đến vùng 1,310-1,330 điểm trong tháng 9

AiVIF - BSC: VN-Index hướng đến vùng 1,310-1,330 điểm trong tháng 9Tại báo cáo vĩ mô thị trường tháng 8, CTCP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC, HOSE:...
BSC: VN-Index hướng đến vùng 1,310-1,330 điểm trong tháng 9 BSC: VN-Index hướng đến vùng 1,310-1,330 điểm trong tháng 9

AiVIF - BSC: VN-Index hướng đến vùng 1,310-1,330 điểm trong tháng 9

Tại báo cáo vĩ mô thị trường tháng 8, CTCP Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC, HOSE: BSI) đưa ra 2 kịch bản cho VN-Index trong tháng 9; trong đó, kịch bản tích cực là chỉ số này có thể tích lũy trong vùng 1,270-1,280 điểm, tạo động lực hướng đến vùng 1.310-1.330 điểm.

Các yếu tố tác động tích cực đến thị trường

Thứ nhất, nội tại nền kinh tế trong nước tiếp tục duy trì xu hướng tích cực, nỗ lực bình ổn giá cả các mặt hàng của Chính phủ phát huy hiệu quả bên cạnh việc thực thi Chương trình phục hồi phát triển kinh tế - xã hội.

Thứ hai, Chính phủ ban hành chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 29/08/2022 về một số giải pháp thúc đẩy thị trường Bất động sản phát triển an toàn, lành mạnh, bền vững tạo kỳ vọng vào việc sớm ban hành văn bản sửa đổi Nghị định 153/2020/NĐ-CP theo hướng hỗ trợ, thúc đẩy thị trường.

Thứ ba, việc Ngân hàng Nhà nước thông tin chính thức về room tín dụng cho các ngân hàng thương mại sẽ tạo tiền đề thuận lợi để khơi thông nguồn vốn cho nền kinh tế.

Cuối cùng, HOSE triển khai giao dịch lô lẻ từ ngày 12/09 sẽ tạo hiệu ứng tích cực trên thị trường.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý thị trường

Quan điểm cứng rắn của Fed tiếp tục được thể hiện trong cuộc họp FOMC tháng 9, không loại trừ khả năng Fed sẽ nâng lãi suất lên 0.75 điểm % lần thứ 3 liên tiếp. Điều này sẽ làm ảnh hưởng đến tâm lý thị trường, dòng tiền nhà đầu tư nước ngoài có thể chịu tác động.

Tiếp đó, việc các ngân hàng trung ương trên thế giới và ASEAN tiếp tục lộ trình thắt chặt chính sách tiền tệ khi lạm phát ở các nước chưa có dấu hiệu hạ nhiệt cũng sẽ khiến thị trường chứng khoán bớt hấp dẫn hơn.

Ngoài ra, nền kinh tế Trung Quốc chưa cho thấy tín hiệu hồi phục rõ rệt, song vẫn gây sức ép, diễn tập gần Đài Loan; cùng với xung đột địa chính trị Nga - Ukraine bước sang giai đoạn mới bên cạnh động thái cứng rắn của Nga cũng như các nước phương Tây về vấn đề năng lượng sẽ tạo ra những bất ổn, ảnh hưởng đến kinh tế thế giới.

Kịch bản dự phóng VN-Index tháng 9

Dựa trên các nhóm yếu tố trên, BSC dự phóng VN-Index trong tháng 9/2022 theo 2 kịch bản:

Kịch bản 1, VN-Index tích lũy tích cực trong vùng 1,270-1,280 điểm - tạo động lực hướng đến vùng 1,310-1,330 điểm, khi thanh khoản tiếp tục được cải thiện bên cạnh yếu tố tâm lý lạc quan được duy trì ổn định trên thị trường bất chấp những thông tin và diễn biến tiêu cực trên thế giới.

Nội tại nền kinh tế tiếp tục khởi sắc, giá cả nguyên vật liệu đầu vào ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh… Ngân hàng Nhà nước công bố thông tin về room tín dụng cho các ngân hàng thương mại cũng như các biện pháp đẩy nhanh đầu tư công, tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp, Chính phủ sẽ tạo hiệu ứng và thúc đẩy cho thị trường.

Kịch bản 2, sau nhịp tăng điểm ấn tượng trong tháng 8, tâm lý chốt lời và tiêu cực quay trở lại có thể làm lu mờ những phiên tích cực trước đó. Quan điểm cứng rắn trong việc chống lạm phát của Fed tiếp tục được thể hiện trong cuộc họp tháng 9 đồng thời xu hướng thắt chặt chính sách tiền tệ trên thế giới chưa có dấu hiệu dừng lại.

Nền kinh tế Trung Quốc chưa cho thấy tín hiệu khởi sắc khi các vấn đề nội tại chưa được giải quyết, bên cạnh tâm lý lo lắng khi các nền kinh tế phát triển có dấu hiệu dần bước vào một cuộc suy thoái. VN-Index được dự báo dao động quanh 1,240-1,250 điểm.

Thế Mạnh

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán