net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán

Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng: Tăng trưởng GDP năm nay không đạt là phản ánh đúng thực tế

10 Tháng Mười Một 2021
Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng: Tăng trưởng GDP năm nay không đạt là phản ánh đúng thực tế Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng: Tăng trưởng GDP năm nay không đạt là phản ánh đúng thực tế

Vietstock - Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng: Tăng trưởng GDP năm nay không đạt là phản ánh đúng thực tế

Giải trình trước Quốc hội trong phiên thảo luận kinh tế - xã hội chiều 9/11, Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng tập trung phản hồi ý kiến của một số đại biểu về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2022 và giải ngân vốn đầu tư công.

Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng: Nghị quyết 128/NP-CP là một quyết định đúng đắn, kịp thời và quan trọng, phù hợp với tình hình thực tiễn, tạo nền tảng quan trọng để chúng ta phục hồi kinh tế nhanh trong những tháng cuối của năm 2021 và tạo nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.

Nghị quyết 128/NQ-CP là quyết định đúng đắn, kịp thời và quan trọng

Nhiều ý kiến của các đại biểu Quốc hội cũng đánh giá cao những nỗ lực của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về công tác phòng, chống dịch COVID-19, việc hỗ trợ cho người dân, doanh nghiệp khắc phục khó khăn, duy trì và phục hồi phát triển sản xuất, kinh doanh, các nhiệm vụ, giải pháp về phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội (KTXH), giải ngân vốn đầu tư công để giải quyết các vấn đề xã hội do ảnh hưởng của dịch COVID-19; hỗ trợ cho người lao động quay trở lại làm việc, công tác quản lý nhà nước về xây dựng và hoàn thiện thể chế.

Bên cạnh đó, các đại biểu cũng nêu ra nhiều các điểm tồn tại, hạn chế và gợi mở, đề xuất những giải pháp hữu ích để giúp Chính phủ có cách nhìn nhận cũng như điều chỉnh trong chỉ đạo, điều hành trong thời gian sắp tới.

Theo Bộ trưởng, tình hình KTXH của năm 2021 gặp rất nhiều khó khăn và thách thức, nhất là tác động của đợt bùng phát dịch COVID-19 lần thứ tư ở nhiều địa phương đã xâm nhập vào các trung tâm kinh tế, đô thị lớn, khu công nghiệp, khu chế xuất với diễn biến phức tạp và biến thể Delta có tốc độ lây lan nhanh hơn và nguy hiểm hơn.

Chúng ta buộc phải áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch chưa có tiền lệ, quyết liệt hơn để bảo vệ sức khỏe và tính mạng của nhân dân. Do đó, đời sống của nhân dân cũng như các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tăng trưởng kinh tế đã bị ảnh hưởng nghiêm trọng, sức chống chịu của doanh nghiệp, người dân, nhất là những người có thu nhập thấp đã giảm mạnh.

Việc đạt được 8/12 chỉ tiêu do Quốc hội giao và có 4/12 chỉ tiêu là không đạt trong đó có chỉ tiêu về tốc độ tăng trưởng GDP đã phản ánh sát với tình hình thực tế của KTXH năm 2021 trong bối cảnh hết sức khó khăn của quý 3/2021.

Theo Bộ trưởng, đạt được kết quả phát triển kinh tế như vậy là nhờ sự lãnh đạo của Đảng, sự đồng hành và ủng hộ của Quốc hội, sự chỉ đạo, điều hành linh hoạt và quyết liệt của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, nỗ lực, cố gắng và phối hợp chặt chẽ của các cơ quan trung ương, địa phương, nhất là các lực lượng tuyến đầu chống dịch như y tế, quân đội, công an; tinh thần đoàn kết, đồng tình, ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp, hỗ trợ kịp thời của bạn bè quốc tế. Đến nay tình hình phòng, chống dịch đã có những chuyển biến tích cực.

Bộ trưởng cho rằng, việc Chính phủ ban hành Nghị quyết 128/NQ-CP vừa qua với phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 là một quyết định đúng đắn, kịp thời và quan trọng, phù hợp với tình hình thực tiễn, tạo nền tảng quan trọng để chúng ta phục hồi kinh tế nhanh trong những tháng cuối của năm 2021 và tạo nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.

3 bài học kinh nghiệm trong đợt dịch thứ 4

Bên cạnh đó, Bộ trưởng cũng chỉ ra rằng, từ công tác phòng, chống dịch và phát triển KTXH vừa qua đã cho chúng ta rất nhiều bài học kinh nghiệm, đồng thời cũng thấy được những điểm khiếm khuyết cần phải điều chỉnh kịp thời để bảo đảm phát triển an toàn hơn và bền vững hơn trong tương lai. Cụ thể:

Thứ nhất, năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế cơ sở, y tế dự phòng đang còn thiếu và yếu, dẫn tới lúng túng trước những diễn biến nhanh và phức tạp của dịch bệnh, ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng của người dân, hoạt động kinh tế, việc làm, đời sống nhân dân.

Thứ hai, năng lực quản trị xã hội, quản lý nhà nước, xử lý tình huống của chúng ta còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu, dẫn đến lúng túng, thiếu thống nhất, thiếu đồng bộ, cục bộ địa phương làm đứt gãy quá trình lưu thông hàng hóa, chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất và tiêu thụ.

Thứ ba, sức mạnh, vai trò của hệ thống chính trị và của người dân là rất lớn. Theo đó, cần phải có sự kết hợp và hỗ trợ của Trung ương, cộng đồng doanh nghiệp và bạn bè quốc tế.

Đối với một số vấn đề đại biểu Quốc hội quan tâm, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm rõ như sau:

Một là, về đánh giá tác động của Nghị quyết 128/NQ-CP. Sau gần 01 tháng triển khai thực hiện nghị quyết này thì tình hình KTXH của tháng 10 đã có nhiều chuyển biến rất tích cực, như trong báo cáo đã nêu, với nhiều điểm sáng và nhất là đã củng cố được niềm tin của người dân, doanh nghiệp, của nhà đầu tư về xu hướng, khả năng phục hồi của nền kinh tế. Hoạt động sản xuất, kinh doanh, di chuyển của người dân, người lao động đang dần trở lại trạng thái bình thường mới.

Hai là, về vấn đề giải ngân vốn đầu tư công của năm 2021, vấn đề chậm giao kế hoạch vốn. Theo quy định của Luật Đầu tư công và thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về phân bổ kế hoạch ngân sách trung ương 2021, Chính phủ đã triển khai giao kế hoạch đầu tư công năm 2021 một lần trước ngày 31/12/2020, tức là ngay cuối năm 2020 đã giao đầy đủ.

Theo đó, các bộ, các ngành và địa phương phải chịu trách nhiệm phân bổ chi tiết kế hoạch vốn của các chương trình, dự án cụ thể và việc chậm phân bổ vốn kế hoạch đầu tư công tập trung ở 2 nội dung chính.

Về việc giao kế hoạch vốn của 3 chương trình mục tiêu quốc gia, Chính phủ đang chỉ đạo trong tháng 11, tháng 12 này phải hoàn thành toàn bộ các thủ tục để có thể giao được vốn và thực hiện được ngay vào đầu năm 2022.

Còn một phần vốn chưa thể bổ sung cho các dự án khởi công mới của năm 2021, Chính phủ cũng đang chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương khẩn trương hoàn thiện thủ tục phê duyệt quyết định đầu tư theo thẩm quyền, bảo đảm đủ căn cứ để giao kế hoạch chi tiết theo quy định của Luật Đầu tư công.

Đối với phần vốn chưa phân bổ, Chính phủ cũng đang chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương khẩn trương thực hiện các thủ tục đầy đủ và sẽ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước khi phân bổ theo quy định của Nghị quyết 29/2021/QH15 của Quốc hội.

Đối với việc giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021, Chính phủ đã nêu rõ các nguyên nhân chậm giải ngân. Bên cạnh các nguyên nhân đã tồn tại từ lâu như: việc chuẩn bị dự án chưa tốt, công tác giải phóng mặt bằng, thời gian điều chỉnh dự án, điều chỉnh năng lực của Ban Quản lý, năng lực nhà thầu,... Riêng năm 2021 còn có một số lý do đặc thù như: là năm đầu chúng ta thực hiện kế hoạch đầu tư công của giai đoạn 2021-2025; năm đầu thực hiện Luật Đầu tư công năm 2019, do vậy chúng ta đang tập trung vào các dự án chuyển tiếp và đang chuẩn bị đầu tư vào các dự án năm 2022; do tác động của COVID-19 giãn cách xã hội và dẫn đến ảnh hưởng cho tiến độ; giá cả nguyên vật liệu tăng rất cao.

Liên quan đến hoàn thiện hành lang pháp lý, Bộ trưởng cho biết, việc sửa đổi các luật đầu tư công cơ bản đã hoàn chỉnh, Chính phủ đang hoàn thiện dự án luật để sửa đổi 10 Luật, trong đó sẽ giải quyết tiếp tất cả những vấn đề đang còn vướng mắc trong Luật Đầu tư công để đẩy nhanh phân cấp, phân quyền, đẩy nhanh tiến độ.

Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Nguyễn Chí Dũng nêu rõ, ngoài những vấn đề nêu trên, các vấn đề về giải phóng mặt bằng và nhiều nội dung mà các đại biểu Quốc hội góp ý, Bộ sẽ nghiêm túc tiếp thu, báo cáo với Chính phủ để tiếp tục chỉ đạo, điều hành.

Nhật Quang

Để lại bình luận
Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán