net_left Kdata Phương Thức Thanh Toán
Phương Thức Thanh Toán

Bangladesh nhập khẩu gạo từ Việt Nam, Ấn Độ bổ sung dự trữ. Thị trường 30/8

Theo Dong Hai AiVIF.com – Thị trường Việt Nam có những tin tức nào mới trong phiên giao dịch trước thềm kỳ nghỉ lễ. Bangladesh nhập khẩu gạo từ Việt Nam và Ấn Độ. Xuất siêu của...
Bangladesh nhập khẩu gạo từ Việt Nam, Ấn Độ bổ sung dự trữ. Thị trường 30/8 © Reuters.

Theo Dong Hai

AiVIF.com – Thị trường Việt Nam có những tin tức nào mới trong phiên giao dịch trước thềm kỳ nghỉ lễ. Bangladesh nhập khẩu gạo từ Việt Nam và Ấn Độ. Xuất siêu của Việt Nam gần 4 tỷ USD trong 8 tháng. Giá dầu tăng hơn 4% trước triển vọng OPEC+ cắt giảm nguồn cung… Dưới đây là các tin tức mới.

1. Bangladesh nhập khẩu gạo từ Việt Nam và Ấn Độ

Giá lương thực tăng vọt ở đất nước 165 triệu dân đang đặt ra vấn đề cho chính phủ, vốn có kế hoạch mở rộng bán gạo giảm giá để giúp người dân bị ảnh hưởng nặng nề bởi chi phí cao. Mới đây, các quan chức chính phủ Bangladesh cho biết, đang hoàn tất các thỏa thuận với Việt Nam và Ấn Độ để nhập khẩu tổng cộng 330.000 tấn gạo khi nước này chạy đua để bổ sung dự trữ và hạ nhiệt giá trong nước, theo Reuters. Quốc gia Nam Á này sẽ mua 100.000 tấn gạo đồ của Ấn Độ và 200.000 tấn gạo đồ và 30.000 tấn gạo trắng từ Việt Nam. Bangladesh, theo truyền thống là nhà sản xuất gạo lớn thứ ba thế giới với khoảng 35 triệu tấn hàng năm, sử dụng gần như toàn bộ sản lượng để nuôi sống người dân. Quốc gia Nam Á này vẫn thường yêu cầu nhập khẩu để đối phó với tình trạng thiếu hụt do lũ lụt hoặc hạn hán.

2. Xuất siêu của Việt Nam gần 4 tỷ USD trong 8 tháng

Trong tháng 8, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 64,34 tỷ USD, tăng 5,2% so với tháng trước và tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 8 tháng, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa ước đạt 497,64 tỷ USD, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm trước.

Về xuất khẩu, kim ngạch trong tháng 8 ước đạt 33,38 tỷ USD, tăng 9,1% so với tháng trước. Tính chung 8 tháng, con số là 250,8 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm trước.

Ở chiều ngược lại, giá trị nhập khẩu hàng hóa trong tháng 8 ước đạt 30,96 tỷ USD, tăng 1,4% so với tháng trước. Tính chung 8 tháng, con số là 246,84 tỷ USD, tăng 13,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong 8 tháng, 38 mặt hàng nhập khẩu đạt trị giá trên 1 tỷ USD, chiếm tỷ trọng 90,8% tổng kim ngạch nhập khẩu (có 4 mặt hàng nhập khẩu trên 10 tỷ USD, chiếm 45,2%). Về cơ cấu nhóm hàng nhập khẩu 8 tháng, nhóm hàng tư liệu sản xuất chiếm 94%; nhóm hàng vật phẩm tiêu dùng chiếm 6%.

Về thị trường trong 8 tháng, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với 77,7 tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với 82,1 tỷ USD.

Như vậy, trong tháng 8, Việt Nam ước tính xuất siêu  2,42 tỷ USD. Tính chung 8 tháng, Việt Nam xuất siêu 3,96 tỷ USD (cùng kỳ năm trước, Việt Nam nhập siêu 3,52 tỷ USD)

3. Giá dầu tăng hơn 4% trước triển vọng OPEC+ cắt giảm nguồn cung

Phiên giao dịch 29/8, giá dầu thế giới tăng hơn 4% trước khả năng các nhà sản xuất cắt giảm sản lượng và xung đột tại Libya. Kết phiên, giá dầu Brent tăng 4,10 USD (4,1%) lên 105,09 USD/thùng, sau khi tăng 4,4% trong tuần trước, còn giá dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 3,95 USD (4,2%) lên 97,01 USD/thùng, sau khi tăng 2,5% trong tuần trước.

Ả Rập Xê-Út, nhà sản xuất hàng đầu của Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC), tuần trước đã đưa ra khả năng cắt giảm sản lượng, trong bối cảnh nguồn cung từ Iran có thể gia tăng nếu nước này đạt được thỏa thuận hạt nhân với phương Tây.

OPEC và các đồng minh, còn gọi là OPEC+, sẽ nhóm họp để đưa ra chính sách sản lượng vào ngày 5/9.

Bên cạnh đó, giá dầu còn nhận được hỗ trợ khi tình trạng bất ổn tại thủ đô của Libya vào cuối tuần làm dấy lên lo ngại rằng nước này có thể rơi vào một cuộc xung đột toàn diện và làm gián đoạn nguồn cung dầu.

Hot Auto Trade Bot Phương Thức Thanh Toán
BROKERS ĐƯỢC CẤP PHÉP
net_home_top Ai VIF
01-05-2024 10:45:17 (UTC+7)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

EUR/USD

1.0658

-0.0008 (-0.07%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

GBP/USD

1.2475

-0.0015 (-0.12%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

USD/JPY

157.91

+0.12 (+0.07%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

AUD/USD

0.6469

-0.0003 (-0.05%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (2)

Sell (3)

USD/CAD

1.3780

+0.0003 (+0.03%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (7)

Sell (0)

EUR/JPY

168.32

+0.10 (+0.06%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (12)

Sell (0)

Indicators:

Buy (9)

Sell (0)

EUR/CHF

0.9808

+0.0001 (+0.01%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (2)

Gold Futures

2,295.80

-7.10 (-0.31%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Silver Futures

26.677

+0.023 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (2)

Sell (10)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Copper Futures

4.5305

-0.0105 (-0.23%)

Summary

↑ Buy

Moving Avg:

Buy (10)

Sell (2)

Indicators:

Buy (8)

Sell (1)

Crude Oil WTI Futures

81.14

-0.79 (-0.96%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Brent Oil Futures

85.62

-0.71 (-0.82%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (1)

Sell (11)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Natural Gas Futures

1.946

-0.009 (-0.46%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (5)

US Coffee C Futures

213.73

-13.77 (-6.05%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (0)

Sell (10)

Euro Stoxx 50

4,920.55

-60.54 (-1.22%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

S&P 500

5,035.69

-80.48 (-1.57%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

DAX

17,921.95

-196.37 (-1.08%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

FTSE 100

8,144.13

-2.90 (-0.04%)

Summary

Sell

Moving Avg:

Buy (5)

Sell (7)

Indicators:

Buy (2)

Sell (4)

Hang Seng

17,763.03

+16.12 (+0.09%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (6)

US Small Cap 2000

1,973.05

-42.98 (-2.13%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (7)

IBEX 35

10,854.40

-246.40 (-2.22%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (6)

Sell (6)

Indicators:

Buy (3)

Sell (3)

BASF SE NA O.N.

49.155

+0.100 (+0.20%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (1)

Sell (7)

Bayer AG NA

27.35

-0.24 (-0.87%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (8)

Allianz SE VNA O.N.

266.60

+0.30 (+0.11%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (3)

Sell (5)

Adidas AG

226.40

-5.90 (-2.54%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (2)

Sell (7)

Deutsche Lufthansa AG

6.714

-0.028 (-0.42%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (3)

Sell (9)

Indicators:

Buy (9)

Sell (1)

Siemens AG Class N

175.90

-1.74 (-0.98%)

Summary

↑ Sell

Moving Avg:

Buy (0)

Sell (12)

Indicators:

Buy (0)

Sell (9)

Deutsche Bank AG

15.010

-0.094 (-0.62%)

Summary

Neutral

Moving Avg:

Buy (4)

Sell (8)

Indicators:

Buy (6)

Sell (2)

 EUR/USD1.0658↑ Sell
 GBP/USD1.2475↑ Sell
 USD/JPY157.91↑ Buy
 AUD/USD0.6469Neutral
 USD/CAD1.3780↑ Buy
 EUR/JPY168.32↑ Buy
 EUR/CHF0.9808Neutral
 Gold2,295.80↑ Sell
 Silver26.677↑ Sell
 Copper4.5305↑ Buy
 Crude Oil WTI81.14↑ Sell
 Brent Oil85.62↑ Sell
 Natural Gas1.946↑ Sell
 US Coffee C213.73↑ Sell
 Euro Stoxx 504,920.55↑ Sell
 S&P 5005,035.69↑ Sell
 DAX17,921.95↑ Sell
 FTSE 1008,144.13Sell
 Hang Seng17,763.03↑ Sell
 Small Cap 20001,973.05↑ Sell
 IBEX 3510,854.40Neutral
 BASF49.155↑ Sell
 Bayer27.35↑ Sell
 Allianz266.60↑ Sell
 Adidas226.40↑ Sell
 Lufthansa6.714Neutral
 Siemens AG175.90↑ Sell
 Deutsche Bank AG15.010Neutral
Mua/Bán 1 chỉ SJC
# So hôm qua # Chênh TG
SJC Eximbank8,300/ 8,500
(8,300/ 8,500) # 1,298
SJC 1L, 10L, 1KG8,300/ 8,520
(0/ 0) # 1,510
SJC 1c, 2c, 5c7,380/ 7,550
(0/ 0) # 540
SJC 0,5c7,380/ 7,560
(0/ 0) # 550
SJC 99,99%7,370/ 7,470
(0/ 0) # 460
SJC 99%7,196/ 7,396
(0/ 0) # 386
Cập nhật 01-05-2024 10:45:19
Xem lịch sử giá vàng SJC: nhấn đây!
ↀ Giá vàng thế giới
$2,285.72-47.5-2.04%
Live 24 hour Gold Chart
ʘ Giá bán lẻ xăng dầu
Sản phẩmVùng 1Vùng 2
RON 95-V25.44025.940
RON 95-III24.91025.400
E5 RON 92-II23.91024.380
DO 0.05S20.71021.120
DO 0,001S-V21.32021.740
Dầu hỏa 2-K20.68021.090
ↂ Giá dầu thô thế giới
WTI$80.83+3.390.04%
Brent$85.50+3.860.05%
$ Tỷ giá Vietcombank
Ngoại tệMua vàoBán ra
USD25.088,0025.458,00
EUR26.475,3627.949,19
GBP30.873,5232.211,36
JPY156,74166,02
KRW15,9219,31
Cập nhật lúc 10:45:15 01/05/2024
Xem bảng tỷ giá hối đoái
Phương Thức Thanh Toán